Bộ quy tắc này đã được Ủy ban Liên Hợp Quốc về dịch vụ Thương mại Quốc tế (UNCITRAL) thông qua vào ngày 28 tháng 4 năm 1976 và được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua vào ngày 15 tháng 12 năm 1976.
Quy định gồm 4 chương với 41 điều.
Chương 1 – Quy định chung, đề cập đến các vấn đề sau: phạm vi áp dụng của quy tắc, thông báo và thời hạn nhận các tài liệu liên quan đến trọng tài, thông báo trọng tài, đại diện đại diện và hỗ trợ – cho các bên tranh chấp.
Chương 2 – Thành lập Hội đồng trọng tài, quy định các vấn đề liên quan đến Trọng tài viên: số lượng Trọng tài viên, chỉ định Trọng tài viên, miễn nhiệm Trọng tài viên, thay đổi Trọng tài viên.
Chương 3 – Tố tụng trọng tài, nội dung đề cập đến các vấn đề về trọng tài như: địa điểm xét xử trọng tài, ngôn ngữ dùng trong tố tụng trọng tài, nội dung đơn kiện; nội dung bào chữa, việc sửa đổi yêu cầu và nội dung bào chữa, các vấn đề liên quan đến phản đối thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, các vấn đề về chứng cứ, các biện pháp ngăn chặn kịp thời, chủ đề giám định, sự vắng mặt của các bên…
Chương 4 – Quyết định của trọng tài, quy định các vấn đề như: áp dụng pháp dịch vụ trong giải quyết tranh chấp, căn cứ pháp lý để kết thúc tố tụng, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài, giải thích phán quyết của trọng tài, chỉ phí trọng tài và tiền đặt cọc cho trọng tài…
5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là gì?
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp công bằng bao gồm:
1. Trọng tài phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp dịch vụ.
3. Các bên tranh chấp bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
5.1 Hình thức thỏa thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là lập thành văn bản:
a) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi giữa các bên bằng điện tín, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp dịch vụ;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua việc trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được ghi nhận bằng văn bản bởi dịch vụ sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch, các bên dẫn chiếu đến văn bản thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, văn bản, Điều lệ công ty và các văn bản tương tự khác;
d) Thông qua trao đổi các yêu cầu và biện hộ trong đó sự tồn tại của một thỏa thuận được một bên tuyên bố và không bị bên kia phủ nhận.
5.2 Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng
Đối với tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ với người tiêu dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong điều kiện chung về cung cấp hàng hóa, dịch vụ do nhà cung cấp thỏa thuận trọng tài nhưng người tiêu dùng vẫn có quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ có quyền khởi kiện ra trọng tài nếu được sự đồng ý của người tiêu dùng.
6. Tiêu chí trọng tài
1. Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây được làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ dịch vụ dân sự;
b) Có trình độ đại học và có thời gian công tác trong ngành học từ 5 năm trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm thực tế mặc dù không đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản này cũng có thể được lựa chọn làm Trọng tài viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:
a) Người đang làm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án mà chưa được xóa án tích.
3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của mình.
Quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong giải quyết tranh chấp.
3. Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến tranh chấp.
4. Nhận thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp dịch vụ.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.