Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai

I. Về khái niệm tranh chấp đất đai:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất của các bên trong quan hệ đất đai.

II. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Nếu là tranh chấp đất đai thì giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu không phải là tranh chấp đất đai thì sẽ giải quyết bằng thủ tục khác.

Về hòa giải tranh chấp đất đai:

Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 dịch vụ Đất đai, gồm hai hình thức hòa giải là hòa giải tự túc hoặc hòa giải ở cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 202 và hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. xã theo quy định tại khoản 2 Điều 202.

Tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 202: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Tự hòa giải là việc các bên tranh chấp thương lượng và đạt được thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở là việc giải quyết tranh chấp đất đai do hòa giải viên của các tổ hòa giải được thành lập ở thôn, khu phố, ấp, tổng… tiến hành theo quy định của dịch vụ Hòa giải. giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở năm 2013. Hình thức giải quyết tranh chấp đất đai bằng tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 của dịch vụ Đất đai là hình thức hòa giải được Nhà nước khuyến khích nhưng không bắt buộc. .

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 202: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 dịch vụ Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tổ chức hoà giải đối với tranh chấp đất đai đó.

Đây là hình thức hòa giải bắt buộc đối với mọi tranh chấp đất đai. Bởi theo Điều 203 dịch vụ Đất đai, trước khi quy định thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều kiện được quy định là: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành. “. Trước khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, tranh chấp đất đai đó phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hòa giải không thành.

Về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: thành phần hội đồng hòa giải, thời hạn hòa giải, biên bản hòa giải,… thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 202 của dịch vụ Đất đai và được quy định chi tiết tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của dịch vụ Đất đai và khoản 27 Điều 1, Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành dịch vụ Đất đai.

III. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 dịch vụ Đất đai 2013 và tranh chấp tài sản gắn liền với đất.

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 dịch vụ Đất đai 2013 và tranh chấp tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết. Như vậy, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận, tức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc giấy tờ từ quy định tại Điều 100 của dịch vụ dịch vụ Đất đai 2013 (như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất); …) và tranh chấp tài sản gắn liền với đất (đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); quyền sử dụng đất) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Thủ tục hòa giải là thủ tục dân sự theo quy định của Bộ dịch vụ tố tụng dân sự 2015.

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 dịch vụ Đất đai 2013.

Trong tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 dịch vụ Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

– Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp dịch vụ về tố tụng dân sự.

Như vậy, đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 dịch vụ Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức. giải pháp như trên. Cũng theo quy định trên thì Tòa án nhân dân vẫn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục dân sự đối với tranh chấp đất đai nêu trên nếu đương sự lựa chọn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 dịch vụ đất đai 2013 thì đương sự lựa chọn giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

– Trường hợp có tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp dịch vụ về tố tụng hành chính.

– Trường hợp tranh chấp mà một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp dịch vụ về tố tụng hành chính.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ketoanhn.com cung cấp trọn gói dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc để cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo báo cáo theo đúng quy định của pháp dịch vụ
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác
✅ Dịch vụ hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 243 8765