Quy định mới về kê khai thuế thu nhập cá nhân

I/ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân


Theo Công văn 5189 ngày 07/12/2020 của Tổng cục Thuế. Mục 5.14 về thuế thu nhập cá nhân và thuế, các khoản thu khác của hộ, cá nhân kinh doanh cho thuê tài sản


a) Về hồ sơ khai thuế:

Điểm mới 1: Sửa quy định tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý vẫn phải khai thuế (điểm b khoản 3 Điều 7)

Trước đây: Theo quy định tại Điểm a.1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, tổ chức trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN. hàng tháng, hàng quý không phải đóng thuế.


Theo đó, trường hợp không phát sinh khấu trừ thuế thì trên tờ khai thuế TNCN hàng tháng (quý) vẫn phải khai tổng số lao động và tổng thu nhập đã trả cho người lao động.



II/ Quy định xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP



Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm thời hạn nộp tờ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt từ 2.000.000 VND đến 5.000.000 VND đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt từ 5.000.000 VND đến 8.000.000 VND hợp đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cùng với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.


5. Phạt từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. tình trạng trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.


Trường hợp số tiền phạt áp dụng theo khoản này lớn hơn số thuế phát sinh phải nộp trên tờ khai thuế thì mức phạt tối đa trong trường hợp này bằng số thuế phát sinh phải nộp trên tờ khai thuế nhưng không thấp hơn số tiền thuế . cao hơn mức trung bình của khung tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này.


6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế. chậm nộp tiền thuế;
– Buộc nộp lại hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c và điểm d khoản 4 Điều này.



III/ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế


1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế khai theo tháng, quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp kê khai, nộp thuế theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp kê khai, nộp thuế theo quý.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp tờ khai thuế khoán là 10 ngày kể từ ngày ra hoạt động kinh doanh.

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp là 45 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện.

5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí giấy phép; các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận xuyên quốc gia.

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế qua giao dịch điện tử vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử chậm nhất trong ngày tiếp theo sau ngày cơ quan thuế thông báo. cổng thông tin điện tử hoạt động trở lại.



Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 243 8765