1. Hóa đơn thu chi hộ khách hàng
1.1.Thu chi hộ là gì?
Thu hộ, chi hộ doanh nghiệp là khoản tiền mà doanh nghiệp đứng ra thu/chi hộ cho cá nhân/tổ chức. Tức là các khoản tiền này không liên quan gì đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu và chi không đúng nguyên tắc cũng được coi là khoản phải thu hoặc nợ phải trả.
1.2. Quy định về việc xuất hóa đơn thu, chi hộ khách hàng
Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3 Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương cho người lao động (trừ hàng hóa lưu thông nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5 Khoản 7 Điểm d quy định đối tượng không phải kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng như sau: “d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh .”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, đồng thời căn cứ Công văn 2519/CT-TTHT ngày 24/3/2016; Công văn 8999/CT-TTHT ngày 23/10/2014 của Cục thuế. Hồ Chí Minh, Doanh nghiệp phát sinh thu nộp hộ hai bên theo hợp đồng thu hộ, chi hộ giữa hai bên có trách nhiệm:
Khi Doanh nghiệp thanh toán cho Đối tác:
+ Nếu khoản thanh toán có hóa đơn đứng tên doanh nghiệp thì khi thu tiền của khách hàng, doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT, chứng từ nộp tiền theo quy định (phiếu thu) và kê khai, tính nộp thuế GTGT theo thuế suất tương ứng. của hàng hóa và dịch vụ đó.
+ Nếu thanh toán có hóa đơn đứng tên Đối tác, khi thanh toán thay Doanh nghiệp lập phiếu chi, khi thu tiền của khách hàng không lập hóa đơn GTGT mà lập phiếu thu.
*** Trường hợp Doanh nghiệp thanh toán cho Đối tác nhưng Đối tác chưa đi vào hoạt động: Căn cứ Công văn số 1225/TCT-CS ngày 31/03/2017:
Các khoản chi phí phát sinh trước khi thành lập, nếu công ty khác phải trả và bên thanh toán lập hóa đơn để thu thì bên yêu cầu được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào trên các hóa đơn này.
Đồng thời, căn cứ Công văn số 69835/CT-TTHT ngày 10/11/2016:
Về nguyên tắc, các khoản chi do sáng lập viên đã chi trước khi thành lập vẫn được hạch toán sau khi công ty được thành lập (Khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Tuy nhiên, việc nộp tiền phải có “ủy quyền nộp thay”. Đồng thời khi hoàn trả khoản chi từ 20 triệu trở lên phải thanh toán qua ngân hàng.
*** Trường hợp người mua thanh toán phí vận chuyển và bù trừ số tiền này với số tiền mua hàng thì khoản thanh toán này cũng được coi là bù trừ công nợ (Căn cứ Công văn số 5587/TCT-CS ngày 12/2/2016). Tuy nhiên khi hạch toán cần có: Hợp đồng vận chuyển; Văn bản yêu cầu thu phí vận chuyển của người bán; Biên bản xóa nợ
Khi Doanh nghiệp thu thay cho Đối tác:
+ Khi phát sinh doanh thu thay cho doanh nghiệp, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng, tuy nhiên không phải kê khai, nộp thuế đối với hóa đơn này vì đây là khoản thu hộ doanh nghiệp. đối tác chứ không phải doanh thu do doanh nghiệp tạo ra. Khi trả lại tiền đã thu hộ đối tác, doanh nghiệp lập giấy nộp tiền.
*** Trường hợp doanh nghiệp thu hộ tiền cước biển phải nộp thay 2% thuế nhà thầu:
Về nguyên tắc, doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế nhà thầu với thuế suất 2% trên doanh thu khi thuê hãng nước ngoài.
Căn cứ Công văn 6142/BTC-CST ngày 09/05/2015: Trường hợp hãng tàu nước ngoài nhờ đại lý tại Việt Nam thu hộ tiền cước thì đại lý có trách nhiệm khấu trừ và nộp 2% thuế nhà thầu thu hộ.
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài: Theo Công văn số 74694/CT-TTHT ngày 06/12/2016: Khi thu tiền cước phải lập hóa đơn.
Trên hóa đơn dòng tiền hàng hóa thể hiện giá trị dịch vụ thanh toán (không bao gồm thuế GTGT), dòng thuế suất GTGT không ghi và gạch bỏ, dòng thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT khấu trừ nộp hộ nước ngoài. vận chuyển. ngoài.
2. Hạch toán thu nhập và chi phí
Lưu ý bản chất của phiếu thu chi chỉ ảnh hưởng đến quỹ tiền mặt chứ không ảnh hưởng đến thu chi của bên thu chi.
– Hạch toán chi tiêu hộ gia đình
+ Khi doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng, ghi
TS 1388 VNĐ
Có các TK 111, 112
+ Khách hàng thanh toán thay cho khách hàng, hạch toán như sau:
TS 111, 112.
TK 1388 VNĐ
– Hạch toán thu nhập hộ gia đình
+ Khi doanh nghiệp thu hộ khách hàng, ghi:
TK 3388 VNĐ
Có các TK 111, 112
+ Trả lại tiền đã thu cho khách hàng, ghi:
Tiến sĩ 111, 112
TK 3388 VND
*** Lưu ý: Trường hợp khi doanh nghiệp thanh toán hộ cho khách hàng mà hóa đơn do người bán lập lại ghi tên doanh nghiệp thì thực chất không còn là thu hộ, chi hộ cho khách hàng nữa mà được coi là một khoản chi phí mà doanh nghiệp doanh nghiệp đã từ bỏ. đi ra ngoài. Khi thu tiền của khách hàng, doanh nghiệp sẽ coi đó là một khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng của mình. Lúc này doanh nghiệp cần lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT
Kết luận,
Nếu doanh nghiệp của bạn đang gặp vướng mắc về kế toán – tài chính thì còn chần chờ gì nữa, hãy nhanh chóng liên hệ hotline 098.243.8765 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng. Dịch vụ của Học Viện Kế Toán luôn đáp ứng tối đa nhu cầu của quý doanh nghiệp. Mọi vướng mắc về kế toán – thuế của doanh nghiệp đều được giải quyết nhanh chóng và tiết kiệm.
~st