Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp thay thế Thông tư 15/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành TNHH Hộ tịch và Nghị định 123/2015 chính thức có hiệu lực từ ngày 16/7/2020, đồng thời liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận hộ tịch. So với Thông tư 15/2015, Thông tư 04/2020 đã bổ sung hướng dẫn chi tiết hơn ở mục “hộ tịch” và bổ sung thêm trường hợp chứng thực hộ tịch đối với trường hợp vợ chồng. đăng ký kết hôn.

Để tìm hiểu thêm về vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, quý TNHH sư vui lòng tham khảo thông tin dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý:
TNHH Hộ tịch 2014 Số 60/2014/QH13 của Quốc hội
Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Nghị định 123/2015/NĐ-CP
2. Quy định pháp TNHH về giá trị sử dụng của chứng từ hộ tịch
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn TNHH hộ tịch 2014 quy định như sau:
Giấy chứng nhận hộ tịch có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy chứng nhận hộ tịch được sử dụng để kết hôn với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy chứng nhận hộ tịch không có giá trị khi sử dụng vào mục đích không đúng mục đích ghi trên Giấy chứng nhận.
3. Quy định theo Thông tư 04/2020/TT-BTP cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của TNHH hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
– Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn không trả được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó thì người yêu cầu phải nêu rõ lý do không trả được. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu làm bản cam kết về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư 04/2020. /TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của TNHH hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị tính đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp tùy theo điều kiện nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 mà ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị đến ngày 10/02/2020 2020. – Trường hợp yêu cầu cấp Giấy chứng nhận hộ tịch để kết hôn thì cơ quan hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy chứng nhận hộ tịch phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn và nơi đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp để thực hiện thủ tục kết hôn với ông Nguyễn Viết K, sinh năm 1962, quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; UBND huyện Hoài Đức, Hà Nội.
Giấy này được cấp để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn với ông KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, số hộ chiếu HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; với các cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, Triều Tiên.
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy chứng nhận hộ tịch được sử dụng vào mục đích không phải là đăng ký kết hôn thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; Giấy chứng nhận hộ tịch phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị đăng ký kết hôn. Số giấy tờ hộ tịch được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị để đăng ký kết hôn.
– Trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận hộ tịch để kết hôn với người cùng giới tính hoặc người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan hộ tịch từ chối giải quyết.
4. Quy định theo Thông tư 04/2020/TT-BTP soạn thảo văn bản hộ tịch
Theo quy định tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của TNHH hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục soạn thảo giấy chuyển hộ khẩu. như sau: như sau:
– Mục “Tình trạng hôn nhân” cần ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của đương sự, bao gồm các nội dung sau:
Nếu bạn chưa bao giờ kết hôn, vui lòng ghi rõ rằng bạn hiện chưa kết hôn với bất kỳ ai. Nếu đã có gia đình thì ghi rõ vợ hoặc chồng hiện tại là Bà/Ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, cấp ngày…tháng……). Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 và chưa ly hôn hoặc chưa có sự kiện vợ hoặc chồng chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ vợ hoặc chồng hiện tại là ông bà…. Nếu đã đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà đã ly hôn và không đăng ký kết hôn thì ghi rõ đã đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn. kết hôn theo bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; Hiện chưa đăng ký với ai. Nếu đã đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà vợ hoặc chồng đã chết và chưa đăng ký kết hôn thì ghi rõ đã đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn nhưng vợ hoặc chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục/ Bản án số:… cấp… ngày… tháng……); Hiện chưa đăng ký với ai. Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ thời gian từ ngày…tháng….đến ngày…tháng…….chưa đăng ký kết hôn với ai; Hiện đang kết hôn với Bà/Ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, cấp bởi… ngày… tháng…). – Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở Việt Nam, trước khi xuất cảnh; Trường hợp một người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau mà yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì phải ghi rõ tình trạng hôn nhân tương ứng với thời gian cư trú. Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai khi cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
– Trường hợp cơ quan đại diện cấp Giấy chứng nhận hộ tịch cho công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ thường trú hiện tại của đương sự. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định căn cứ vào kết quả tra cứu Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do cơ quan đại diện chủ sở hữu lưu giữ, ghi chép theo quy định tại khoản 2 Điều này. .
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ ketoanhn.com cung cấp trọn gói dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc để cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo báo cáo theo đúng quy định của pháp TNHH |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |