1. Dấu hiệu pháp lý của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Chủ thể của tội phạm – Điều 178 BLHS
Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cũng giống như các tội cưỡng đoạt tài sản khác, theo đó cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp TNHH hình sự khi cá nhân đó có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp TNHH. Bộ TNHH Hình sự 2015.
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
Khách thể của tội phạm – Điều 178 BLHS
Khách thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ là quan hệ sở hữu tài sản.
Đây là điểm khác biệt với các tội phạm chiếm đoạt tài sản khác như tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,… vì tội phạm này không xâm phạm các quan hệ nhân thân.
Do đó, nếu hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản làm chết người, bị thương hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tùy từng trường hợp mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm độc lập khác.
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 178 BLHS
hành vi khách quan
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản quy định tại Điều 178 bao gồm hai hành vi độc lập là hủy hoại tài sản và cố ý làm hư hỏng tài sản.
Do đó, đối với mỗi hành vi phạm tội khác nhau sẽ có hành vi khách quan khác nhau, cụ thể:
Tiêu hủy tài sản là làm cho tài sản đó không còn giá trị sử dụng và không thể khôi phục được.
– Thiệt hại về tài sản là giá trị sử dụng của tài sản bị giảm sút đáng kể, nhưng giá trị sử dụng bị giảm sút đó vẫn có thể khôi phục được một phần, thậm chí toàn bộ.
Sự khác nhau giữa hành vi hủy hoại tài sản và hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu dựa vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản.
Nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không khôi phục được thì coi như bị tiêu hủy. thiệt hại tài sản.
Hành vi hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: đốt, đập phá, sử dụng hóa chất hoặc lợi dụng thiên tai để hủy hoại tài sản…
Kết quả
Hậu quả của hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là giá trị hoặc giá trị sử dụng của tài sản bị hủy hoại hoặc bị thiệt hại.
Ở đây, TNHH đã cụ thể hóa thiệt hại về tài sản (hậu quả) bằng giá trị tài sản bị thiệt hại để làm khung hình phạt.
Theo đó, giá trị hoặc giá trị sử dụng của tài sản là thiệt hại do hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng gây ra, không phải là giá trị hoặc giá trị sử dụng ban đầu của tài sản khi chưa bị tiêu hủy. phá hủy hoặc thiệt hại.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 178 thì thiệt hại do hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản gây ra phải từ 2.000.000 đồng trở lên. bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu thiệt hại dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản thì hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Nếu không có hậu quả thì không cấu thành tội phạm và tội phạm này không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội và chuẩn bị phạm tội chưa đạt.
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 178 BLHS
Khi người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mong muốn sẽ làm giảm đáng kể giá trị sử dụng hoặc làm cho tài sản không còn giá trị sử dụng. Do đó, tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là phạm tội cố ý.
Mục đích của người phạm tội khi phạm tội là tài sản bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại. Nếu người phạm tội phạm tội nhằm mục đích khác thì trong trường hợp này, việc hủy hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương thức để đạt được mục đích đó và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người phạm tội. sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng.
2. Xử phạt tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 178 BLHS: Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng. đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, giá trị tài sản bị hư hỏng, bị hủy hoại phải từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
Nếu thuộc các trường hợp dưới đây, giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng vẫn xử lý được, nghĩa là bất kể tài sản đó trị giá bao nhiêu, chỉ cần xác định giá trị là xử lý tội danh này. , đặc biệt:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là di vật, cổ vật.
Hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 178 BLHS: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Tổ chức;
– Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tài sản là bảo vật quốc gia;
– Sử dụng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
– Để che giấu tội phạm khác;
– Do nạn nhân đang thi hành công vụ;
– Tái phạm nguy hiểm,
Như vậy, nếu chỉ nhìn vào giá trị tài sản bị hư hỏng, bị hủy hoại thì tài sản đó phải có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng mới xử lý được khung hình phạt này.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 178 BLHS:
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 178 BLHS: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Mức hình phạt tại khoản 5 Điều 178 BLHS: Ngoài bốn khung hình phạt chính từ điểm 1 đến điểm 4 nêu trên, người phạm tội có thể bị xử phạt bổ sung như sau: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền. từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
“Như vậy, hành vi hủy hoại tài sản, tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp TNHH và trên cơ sở các quy định của pháp TNHH thì người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, trong quá trình xem xét, làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan chức năng sẽ đưa ra hướng xử lý trách nhiệm tùy thuộc vào các yếu tố liên quan như hành vi khách quan, chủ quan. Vì vậy, để tránh vi phạm quy định với hành vi này, mỗi cá nhân cần thực sự cẩn trọng. Trong trường hợp cần thiết, họ hoàn toàn có thể yêu cầu sự hướng dẫn, trợ giúp pháp lý từ các cơ quan chuyên môn hoặc từ chính phủ. chính quyền địa phương để giải quyết mâu thuẫn, tránh những vi phạm đáng tiếc xảy ra chỉ vì bộc phát nhất thời.
3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà bị cáo được hưởng khi phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Điều 51 BLHS quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. nhẹ trách nhiệm. Đặc biệt:
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
đ) Phạm tội trong trường hợp ngoài yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp TNHH của nạn nhân;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
h) Phạm tội nhưng không gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại ở mức độ nhẹ;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội do bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không do lỗi của mình;
m) Phạm tội vì lạc hậu;
n) Phụ nữ có thai;
o) Phạm nhân là người từ đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Phạm nhân là người mắc bệnh làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội hợp tác tích cực với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 BLHS về áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:
Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải thuộc khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều TNHH khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ TNHH này.
Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không nhất thiết phải ở khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều TNHH đối với người phạm tội lần đầu, giúp sức trong vụ án. đồng phạm nhưng đóng vai trò không đáng kể.
Trường hợp đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà điều TNHH chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức hình phạt tối đa. thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Trong bản án phải ghi rõ lý do giảm nhẹ.
Do đó, bị cáo có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp có các tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì vẫn có thể áp dụng cho bị cáo mức dưới thấp. của khung hình phạt.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ ketoanhn cung cấp trọn gói dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc để cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo các báo cáo được lập theo đúng quy định của pháp TNHH |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |