Trong giao dịch dân sự, khái niệm hợp đồng và thỏa thuận có nhiều điểm tương đồng với nhau, nhưng trên thực tế chúng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Thỏa thuận hợp đồng là gì? Sự khác biệt giữa hợp đồng thỏa thuận và thỏa thuận bằng văn bản là gì? Không phải ai cũng hiểu, các cá nhân, tổ chức lưu ý phân biệt để công việc được thuận lợi tránh mâu thuẫn, tranh chấp. Khái niệm hợp đồng và thỏa thuận? Khía cạnh hình thức của hợp đồng và thỏa thuận? Nội dung của hợp đồng và thỏa thuận? trình tự các bước? Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của ketoanhn để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.
văn bản thỏa thuận dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì?
Hợp đồng dịch vụ pháp lý là sự thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ pháp lý và bên sử dụng dịch vụ, theo đó bên cung cấp dịch vụ pháp lý thực hiện công việc theo yêu cầu và bên sử dụng dịch vụ phải trả phí dịch vụ tương ứng với công việc mà bên thụ hưởng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Phân loại hợp đồng dịch vụ pháp lý
2.1. Phân loại theo nhà cung cấp dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ pháp lý trong đó bên cung cấp dịch vụ là TNHH sư hành nghề với tư cách cá nhân:
Đối với TNHH sư hành nghề với tư cách thể nhân, theo quy định tại Điều 49 TNHH TNHH sư, TNHH sư chỉ thực hiện dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề TNHH sư mà là giữa cơ quan, tổ chức với nhau. TNHH sư đã giao kết hợp đồng lao động. Do đó, dịch vụ pháp lý do TNHH sư cung cấp được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng lao động của TNHH sư với cơ quan, tổ chức. Và ngoài cơ quan, tổ chức mà TNHH sư ký hợp đồng lao động, TNHH sư không được thực hiện dịch vụ pháp lý cho bất kỳ đối tượng nào khác.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý trong đó bên cung cấp dịch vụ là tổ chức hành nghề TNHH sư
Hầu hết các hợp đồng dịch vụ pháp lý hiện nay đều do tổ chức hành nghề TNHH sư thay mặt khách hàng ký kết và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có hai hình thức tổ chức hành nghề TNHH sư chính là: Văn phòng TNHH sư và công ty TNHH. Đối với tổ chức hành nghề TNHH sư nước ngoài hoạt động dưới các hình thức sau: chi nhánh công ty TNHH nước ngoài, công ty TNHH trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài, công ty TNHH trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh. Khác với TNHH sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề TNHH sư có thể cung cấp dịch vụ pháp lý cho bất kỳ ai trong xã hội. Một tổ chức hành nghề TNHH có một nhóm TNHH sư thành viên làm việc theo hợp đồng hoặc TNHH sư (hợp tác) liên kết. Trên cơ sở ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, người đứng đầu tổ chức hành nghề TNHH sư có thể cử TNHH sư của chính tổ chức đó thực hiện công việc cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì TNHH sư không được ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng nếu không thông qua tổ chức TNHH sư hoặc không được tổ chức TNHH sư ủy quyền bằng văn bản (điểm g khoản 3 Điều 6).
2.2. Phân loại theo hình thức thành lập
Hợp đồng dịch vụ pháp lý được giao kết bằng văn bản.
Hiện nay, hợp đồng dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hành nghề TNHH sư chủ yếu được thể hiện dưới hình thức văn bản để bên cung cấp dịch vụ pháp lý và bên sử dụng dịch vụ pháp lý thỏa thuận và ghi nhận rõ ràng các điều khoản của hợp đồng. Đồng thời, khi một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ thì hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản là căn cứ rõ ràng để các bên xác định trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ khắc phục thiệt hại do việc vi phạm nghĩa vụ gây ra. Nếu có tranh chấp giữa TNHH sư và khách hàng cần phải giải quyết tại tòa án thì hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản là nguồn chứng cứ quan trọng để tòa án xác minh và giải quyết theo yêu cầu của đương sự.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý được giao kết bằng miệng.
Trong trường hợp dịch vụ pháp lý do các chủ thể không phải là TNHH sư, tổ chức hành nghề TNHH sư thực hiện thì việc cung cấp dịch vụ pháp lý được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận miệng hoặc bằng văn bản của các bên với điều kiện thỏa thuận đó không vi phạm bất kỳ sự cấm đoán nào của pháp TNHH. Trong lĩnh vực hành nghề TNHH sư, hợp đồng dịch vụ pháp lý chỉ được giao kết bằng văn bản (Điều 26 TNHH TNHH sư 2006), kể cả vụ việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng, mặc dù không bắt buộc phải ký kết hợp đồng. . .hợp đồng dịch vụ pháp lý nhưng bạn vẫn phải lập văn bản đồng ý cung cấp dịch vụ pháp lý (Khoản 3 Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP – hết hiệu lực ngày 10/08/2021).
23. Phân loại theo phạm vi cung cấp dịch vụ
Hợp đồng ngoài tư pháp cho các dịch vụ pháp lý.
Dịch vụ pháp lý ngoài tư pháp là dịch vụ cung cấp các công việc liên quan đến pháp TNHH được giải quyết ngoài thủ tục tố tụng tư pháp. Hợp đồng dịch vụ pháp lý ngoài tòa án của TNHH sư bao gồm:
+ Hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp TNHH: Hợp đồng tư vấn pháp TNHH là hợp đồng mà theo đó TNHH sư bằng kỹ năng và kinh nghiệm của mình tư vấn pháp TNHH cho khách hàng trong mọi lĩnh vực pháp TNHH bằng cách hướng dẫn, đưa ra ý kiến và/hoặc hỗ trợ khách hàng soạn thảo các văn bản liên quan đến vụ việc. tập thể dục. quyền và nghĩa vụ của họ (điều 28 TNHH TNHH sư). Có thể nói, tư vấn pháp TNHH là công việc mà TNHH sư luôn phải thực hiện khi tiếp nhận bất kỳ vụ việc nào (kể cả việc tham gia tố tụng) nhằm phân tích để khách hàng hiểu rõ bản chất của vụ việc và các quy định của pháp TNHH điều chỉnh, đồng thời mô tả giải pháp hoặc công việc cần thiết mà thân chủ phải làm để giải quyết vụ việc. Tư vấn pháp TNHH của TNHH sư phải khả thi, phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở bảo vệ lợi ích cao nhất của khách hàng, đồng thời TNHH sư phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn của TNHH sư. Trên thực tế, loại hợp đồng này thường được các tổ chức hành nghề TNHH sư ký kết với khách hàng, được gọi là “Hợp đồng dịch vụ pháp lý – Về tư vấn pháp TNHH”, nghĩa là sau khi các bên ký kết hợp đồng, khách hàng có thể yêu cầu TNHH sư tư vấn pháp TNHH. về bất kỳ vấn đề pháp lý nào và vào bất kỳ thời điểm nào (theo thỏa thuận) trong thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý (1 tháng, 1 năm…), hình thức tư vấn của TNHH sư có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi trực tiếp thực hiện công việc. Có thể thấy, hợp đồng tư vấn pháp TNHH là loại hợp đồng phổ biến nhất và được khách hàng yêu cầu cao bởi sự tư vấn pháp TNHH của TNHH sư sẽ đáp ứng ngay nhu cầu hỗ trợ pháp lý của khách hàng.
Hợp đồng đại diện ngoài tố tụng
Đại diện ngoài tòa án là việc TNHH sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc liên quan đến công việc mà TNHH sư đã nhận theo phạm vi, nội dung quy định trong hợp đồng dịch vụ pháp lý được cơ quan, cơ quan, tổ chức nơi khách hàng giao. TNHH sư hành nghề với tư cách thể nhân làm việc theo hợp đồng lao động (điều 29 TNHH TNHH sư). Hợp đồng đại diện ngoài tố tụng là hợp đồng được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa TNHH sư và khách hàng, theo đó TNHH sư nhân danh khách hàng (đại diện theo ủy quyền) tham gia các giao dịch dân sự, thương mại, hành chính, lao động… bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Nội dung hợp đồng phải được các bên thỏa thuận rõ ràng về công việc TNHH sư đại diện, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, chi phí đại diện, quyền và nghĩa vụ của các bên.
Các chủ thể của công ty khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp TNHH, kinh doanh dân sự nào nếu không có chính kiến hoặc hiểu biết pháp TNHH còn hạn chế thì rất có thể sẽ bị các chủ thể khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. trong các điều khoản bất lợi trong hợp đồng. Trong những trường hợp này, các chủ thể đó có thể yêu cầu TNHH sư đại diện cho mình, bằng việc ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và được sự ủy quyền của khách hàng, TNHH sư thay mặt họ làm việc với một đơn vị khác để thương lượng các điều khoản có lợi cho khách hàng. Trong trường hợp công việc là thủ tục hành chính được thực hiện tại các cơ quan phụ thuộc Nhà nước, TNHH sư thay mặt khách hàng thực hiện công việc đúng thời gian, quy định của Pháp TNHH, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể khiếu nại đến bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý tranh chấp là hợp đồng được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức tố tụng và khách hàng về việc cử TNHH sư trong tổ chức tố tụng tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng hoặc cho bên thứ ba Do đó, có thể hiểu hợp đồng dịch vụ pháp lý này có thể được giao kết giữa đại diện của tổ chức hành nghề TNHH sư với người có nhu cầu được bảo vệ, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Tham gia pháp lý là một lĩnh vực pháp TNHH quan trọng đối với các TNHH sư trong hành nghề của họ. Các vụ việc phải giải quyết thông qua tố tụng tư pháp thường phức tạp, rất phức tạp, đối tượng của hợp đồng là công việc sẽ được tiến hành tại cơ quan tiến hành tố tụng và nhiều cơ quan, tổ chức khác có liên quan nên nội dung của hợp đồng của dịch vụ pháp lý trong quá trình tố tụng được các bên cân nhắc kỹ lưỡng và có những điều khoản chặt chẽ. Căn cứ vào hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết, TNHH sư được phân công thụ lý vụ việc sẽ thay mặt khách hàng làm việc trực tiếp với các cơ quan và người tiến hành tố tụng để được cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận TNHH sư bào chữa, giấy chứng nhận người bào chữa về quyền của khách hàng trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong vụ án dân sự, hành chính. Trong quá trình tham gia tố tụng, TNHH sư có vai trò đưa ra chứng cứ, quan điểm, lập luận của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ.
2.4. Phân loại theo nội dung công việc trong hợp đồng dịch vụ
Theo cách phân loại này, hợp đồng dịch vụ pháp lý có thể được phân loại như sau: Hợp đồng dịch vụ pháp lý quy định các điều khoản liên quan đến quan hệ pháp TNHH dân sự như việc hoàn thành các thủ tục thành lập pháp nhân, thành lập tổ chức, công ty; giải thể tổ chức, công ty; thay mặt khách hàng nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự về các vấn đề liên quan đến chủ thể như tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, yêu cầu tòa án quyết định tuyên bố một người là đã chết…; Hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch dân sự; Hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến việc thực hiện các quy định về tài sản và quyền tài sản; Hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến việc xác lập, thực hiện và chấm dứt từng loại hợp đồng cụ thể; Hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; Hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến thừa kế…