Tôi có thể xin giấy chứng nhận kết hôn thứ hai không?

Rate this post

Chào dịch vụ sư, Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, tôi và người yêu cũ quen nhau và quyết định tiến tới hôn nhân, tôi đã làm giấy xác nhận độc thân tại nhà và xã tôi định cư tại Lâm Đồng để đăng ký kết hôn nhưng sau đó có chuyện xảy ra với chúng tôi. và chúng tôi đã phải hủy hôn. Tôi chưa đăng ký kết hôn với người này nhưng đã xin giấy xác nhận độc thân tại Hà Nội và Lâm Đồng. Nếu sau này tôi gặp và kết hôn với người khác thì tôi có được xin giấy xác nhận tình trạng độc thân không? Xin dịch vụ sư tư vấn giúp về vấn đề xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2?

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi từ bỏ sổ hộ khẩu bằng giấy
Tôi có thể xin giấy chứng nhận kết hôn thứ hai không?

Mong dịch vụ sư sớm hồi âm giúp tôi. Cảm ơn!

Đạo dịch vụ ketoanhn sẽ trả lời các câu hỏi về “Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ hai có được không?” là như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư 01/2008/TT-BTP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

2. Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2 được không?

Tại điểm g, mục II.1 Thông tư 01/2008/TT-BTP Thông tư của Bộ Tư pháp quy định:
“g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân vào Tờ khai đăng ký kết hôn do Giấy xác nhận trước đó đã hết hiệu lực thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trường hợp đương sự khai báo bị mất Tờ khai đăng ký kết hôn thì phải có đơn cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; Bản cam kết phải được lưu vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn. Tại cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận kết hôn (bao gồm cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) cần ghi rõ “Xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày … tháng … năm …., lý do xác nhận. lại ….”.

Xem thêm  Quản lý chuỗi cung ứng

Hướng dẫn này cũng được áp dụng khi giải quyết yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn.”

Ngoài ra, tại điểm h, Mục II.2 Thông tư 01/2008/TT-BTP quy định:

“h) Khi một bên hoặc hai bên nam, nữ yêu cầu rút hồ sơ đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã trả hồ sơ và hướng dẫn đương sự nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn để ghi chú vào Sổ của cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân về việc chưa đăng ký kết hôn. hôn; trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thông báo cho thủ trưởng đơn vị của người đó để biết.”

Như vậy, theo quy định trên, nếu bạn đã xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng vì lý do nào đó mà hai bạn chưa tiến hành việc kết hôn.
Tuy nhiên, cần làm rõ hai bạn đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền hay chưa? Vì thế:

  • Trường hợp đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì khi hủy việc kết hôn, hai bạn có trách nhiệm thông báo với cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi hồ sơ đăng ký kết hôn, đồng thời phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp cho người đã cấp. hãng. ghi chú trong sách.
  • Nếu chưa nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì bạn không cần nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan có thẩm quyền. Và sau này bạn cần xin cấp lại thì cần nộp lại giấy xác nhận đó (trường hợp bị mất phải có cam kết).
Xem thêm  Sự khác biệt giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là gì?

3. Quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định của pháp dịch vụ về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. .

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam khi có yêu cầu.”

=> Như vậy, nơi có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú, theo thông tin bạn cung cấp thì không rõ anh trai bạn thường trú ở đâu. Thủ tục chỉ được thực hiện tại nơi tạm trú khi không có nơi thường trú.

4. Quy định của pháp dịch vụ về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

  • Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của dịch vụ Hôn nhân và gia đình.
  • Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Trường hợp đương sự có đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp với quy định của pháp dịch vụ thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp ký 01 bản sao Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. và phát hành. cho người yêu cầu. Nội dung của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải thể hiện đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký thường trú tiến hành xử lý. một bài kiểm tra. , xác minh tình trạng hôn nhân của người đó.
Xem thêm  Trách nhiệm của bạn trong việc tuân thủ pháp dịch vụ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng hôn nhân của người đang trong thời gian thường trú. cư trú tại địa phương.

  • Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy có đủ căn cứ thì Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
  • Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải: Nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó. Tình trạng hôn nhân.
✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ketoanhn cung cấp trọn gói dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc để cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo báo cáo theo đúng quy định của pháp dịch vụ
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác
✅ Dịch vụ hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Xem thêm  thủ tục đấu giá đất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 243 8765