Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, được nhiều lựa chọn thành lập doanh nghiệp mới. Vậy Công ty Cổ phần là gì? Đặc điểm của công ty cổ phần là gì? Ưu điểm và nhược điểm của việc thành lập công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là gì?

Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
– Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu các loại để huy động vốn nhằm mục đích kinh doanh.
Đặc điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản, dựa vào đó có thể phân biệt với các loại hình công ty khác.
tính năng chung
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp, vì vậy công ty cổ phần có những đặc điểm chung của doanh nghiệp như sau:
– CTCP là tổ chức kinh tế;
– CTCP có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định;
– Công ty cổ phần được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần
Ngoài những đặc điểm chung giống như các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP còn có những đặc điểm riêng để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình điển hình của công ty hợp danh. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (điểm a khoản 1 Điều 110 LDN). Giá trị mỗi cổ phiếu được gọi là mệnh giá của cổ phiếu và được biểu thị bằng cổ phiếu. Một cổ phần có thể đại diện cho mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Thành viên công ty cổ phần
– Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty được gọi là cổ đông (khoản 2 Điều 4 LDN).
– Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; mức lương cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế mức lương tối đa (điểm b khoản 1 Điều 110 LDN).
– Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú, quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 LDN đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty cổ phần; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 18 LDN thì có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
– Tổ chức: mọi tổ chức là pháp nhân, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt địa chỉ đăng ký trụ sở chính, nếu không bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty cổ phần, có quyền quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông của công ty cổ phần bao gồm:
– Căn cứ vào vai trò thành lập công ty cổ phần:
+ Cổ đông sáng lập: Là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP (Khoản 2 Điều 4 LDN). Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
+ Cổ đông góp vốn: Là cổ đông bỏ tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu chung của công ty.
– Căn cứ vào số cổ phần sở hữu:
Cổ đông phổ thông: Là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông (khoản 1 Điều 113 LDN).
Cổ đông ưu đãi: Là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần có thể có các cổ đông ưu đãi: cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định (khoản 2 Điều 113 LDN). Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết (khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 118 LDN).
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (khoản 2 Điều 110 LDN). Công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện của pháp nhân quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự như sau:
– Được thành lập theo quy định của pháp luật;
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
– Nhân danh mình độc lập tham gia các quan hệ pháp luật.
Chế độ trách nhiệm tài sản
Chế độ trách nhiệm của cổ đông CTCP là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản. riêng (điểm c khoản 1 Điều 110 LDN).
Làm thế nào để huy động vốn?
Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp khác. Các hình thức công ty huy động vốn là: chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán ra công chúng (khoản 2 Điều 122 LDN); phát hành trái phiếu (Điều 127 LDN).
Cách tính quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp
Cổ phần của cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phần. Cổ phiếu do công ty phát hành là một loại giấy tờ có giá. Người nắm giữ cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định tại Điều 126 LDN.
Cơ cấu quản lý
Theo Điều 134 Luật Doanh nghiệp:
– Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và điều hành theo một trong hai mô hình sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban kiểm soát. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức nắm giữ dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không phải có Ban kiểm soát; Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp này, tối thiểu 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức kiểm soát đối với việc quản lý và điều hành công ty.
– Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; Trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ưu điểm của công ty cổ phần

– Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;
– Năng lực hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề;
– Cơ cấu vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt tạo điều kiện cho nhiều người góp vốn vào công ty;
– Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần là rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng của công ty cổ phần;
– Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần tương đối dễ dàng nên phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần rất rộng, kể cả cán bộ, công nhân viên cũng có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. phần
Nhược điểm của Công ty Cổ phần

– Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp vì số lượng cổ đông có thể rất lớn, nhiều người không quen biết nhau, thậm chí có thể có sự chia rẽ thành các nhóm cổ đông đối lập nhau. về quyền lợi;
– Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn so với các loại hình công ty khác do chịu sự ràng buộc chặt chẽ của các quy định pháp luật, đặc biệt là về chế độ tài chính kế toán.
– Do loại hình Công ty cổ phần là doanh nghiệp đại chúng, số lượng cổ đông không hạn chế nên chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) Công ty cổ phần có vai trò rất quan trọng trong các quyết định của Giám đốc (Tổng giám đốc). giám đốc) công ty cổ phần có ảnh hưởng lớn đến nhiều cổ đông khác và để đảm bảo tính khách quan của hoạt động kinh tế của loại hình này, khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp quy định hạn chế quyền của Giám đốc (Tổng giám đốc). Giám đốc). giám đốc) công ty cổ phần: “….Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác…”
Loại hình công ty cổ phần có những ưu điểm vượt trội so với các loại hình khác nhưng nhược điểm của nó cũng “gai góc” hơn rất nhiều. Vì vậy những người muốn thành lập loại hình doanh nghiệp này nên cân nhắc kỹ lưỡng những thuận lợi cũng như sự phức tạp mà nó mang lại trong quá trình hoạt động của công ty.