Nghị định số 41/2020/NĐ-CP quy định:
Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, 4, 5, 6 năm 2020 (đối với trường hợp khai thuế GTGT theo tháng). ) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2020 (đối với trường hợp khai thuế GTGT theo quý). Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cụ thể, thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3/2020 chậm nhất là ngày 20/9/2020; thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4/2020 chậm nhất là ngày 20/10/2020; thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020; thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6/2020 chậm nhất là ngày 20/12/2020; thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý I năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020; Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II/2020 chậm nhất là ngày 30/12/2020.
Về việc gia hạn nộp thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm 2019 và số thuế TNDN đã tạm nộp của quý I, quý II năm 2020, thời gian gia hạn là 5 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định . các quy định về quản lý thuế.
Lưu ý, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán năm 2019 vào NSNN thì được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để chuyển sang số phải nộp của các loại thuế khác. Người nộp thuế lập mẫu tra soát (Mẫu C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc các thông tin liên quan. về nội dung đề nghị điều chỉnh đã gửi cơ quan thuế.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện gia hạn nộp thuế GTGT, phát sinh số thuế TNCN phải nộp năm 2020 của hộ, cá nhân kinh doanh. Hộ, cá nhân kinh doanh nộp số thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Về tiền thuê đất: Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ 1 năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình. , cá nhân thuộc diện được gia hạn đang được Nhà nước trực tiếp cho thuê đất theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
Thời gian gia hạn là 5 tháng kể từ ngày 31/5/2020 (người nộp thuế nộp tiền thuê đất kỳ đầu tiên chậm nhất vào ngày 31/10/2020).
Về quy trình, thủ tục
Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn Mẫu đơn đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo mẫu tại Phụ lục Nghị định gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho tất cả các kỳ tính thuế và gia hạn tiền thuê đất cùng thời điểm nộp hồ sơ. khai thuế tháng (hoặc quý) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Mẫu đơn đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất Nếu không nộp cùng thời điểm nộp tờ khai thuế tháng (hoặc quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7. Cơ quan quản lý thuế vẫn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp tờ khai.
Trường hợp người nộp thuế được Nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa điểm khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm sao chụp và gửi Đơn đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền đất đến cơ quan nơi có đất.
Tiếp theo, người nộp thuế xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất gửi cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 7 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Sau đó, cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất.
Trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có căn cứ xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc chấm dứt việc gia hạn. Người nộp thuế phải nộp đầy đủ tiền thuế, tiền thuê đất, tiền chậm nộp trong thời gian được gia hạn vào ngân sách nhà nước.
Hết thời hạn gia hạn, cơ quan thuế qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt, tiền chậm nộp do được gia hạn. cơ quan thuế phân phối lại vào ngân sách nhà nước.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế, căn cứ Gđơn xin gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất, Cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn (kể cả trường hợp đơn đề nghị gia hạn được gửi đến cơ quan thuế sau khi nộp tờ khai thuế tháng (hoặc quý)). chậm nhất là ngày 30 tháng 7.
Bước 1: Lập tờ khai đăng ký gia hạn (có thể nộp trên website của ngành thuế)
Bước 2: Gửi mẫu đơn xin gia hạn
Nơi gửi: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Thời gian nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ xin gia hạn thời điểm nộp tờ khai thuế tháng (hoặc quý).
– Trường hợp hồ sơ gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp tờ khai thuế tháng (hoặc quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2020.
– Trường hợp người nộp thuế gửi đề nghị gia hạn nộp thuế đến cơ quan thuế sau ngày 30/7/2020 thì không được gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất.
nhóm hưởng lợi
Nhóm đầu tiên, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất các sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và nhựa; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; xây dựng.
Nhóm thứ hai, đó là các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong các ngành kinh tế: vận tải, kho bãi; dịch vụ lưu trú, ăn uống; Giao dục va đao tạo; y tế và các hoạt động trợ giúp xã hội; kinh doanh bất động sản; hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các công ty lữ hành, kinh doanh lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến việc xúc tiến và tổ chức các chuyến du lịch; các hoạt động sáng tạo, nghệ thuật và giải trí; hoạt động thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, giải trí; hoạt động điện ảnh.
Danh mục ngành kinh tế trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Nhóm thứ ba, là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Nhóm thứ tưlà doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được định nghĩa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ. quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhóm thứ năm, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngành, lĩnh vực kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động sản xuất, kinh doanh và có phát sinh doanh thu. vào năm 2019 hoặc 2020.
Nguồn: Thời báo Tài chính Việt Nam