Thỏa thuận về mức lương trong hợp đồng lao động!

Rate this post

Dưới góc độ kinh tế, tiền lương có thể được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau như tiền công, tiền lương, thù lao lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động, do các bên thoả thuận hình thành. Tiền lương phải tuân theo các quy TNHH khách quan của kinh tế thị trường và pháp TNHH của Nhà nước để bảo đảm cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Tiền lương là vấn đề chính mà người lao động quan tâm hàng đầu trong một hợp đồng lao động. Dưới đây là nội dung thỏa thuận về tiền lương trong hợp đồng lao động để các bạn tham khảo.

con đường đến cuối
Thỏa thuận về mức lương trong hợp đồng lao động!

1. Thế nào là hợp đồng lao động theo quy định của TNHH lao động?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bộ TNHH Lao động 2019 thì hợp đồng lao động được quy định như sau:

  • Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
  • Trong trường hợp hai bên thỏa thuận với tên gọi khác nhưng nội dung thể hiện làm việc cho người khác, tiền lương và sự chỉ đạo, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Ở đó:

– Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng, được trả lương và chịu sự chỉ đạo, quản lý, giám sát của người sử dụng lao động.

– Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng người lao động vào làm việc cho mình theo thỏa thuận; Trường hợp người sử dụng lao động là thể nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký vào, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp TNHH có quy định khác.

2. Tiền lương được quy định như thế nào trong hợp đồng lao động?

Theo điều 90 Bộ TNHH Lao động 2019, tiền lương được xác lập như sau:

“Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hợp đồng để thực hiện công việc, bao gồm tiền lương theo chức vụ, chức danh, tiền thưởng theo lương và các khoản phụ cấp khác.

2. Tiền lương theo chức vụ, chức vụ không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả công bình đẳng, không phân biệt giới tính cho người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Ngoài ra, theo điều 91 Bộ TNHH Lao động 2019, mức lương tối thiểu như sau:

“Điều 91. Mức lương tối thiểu

1. Tiền lương tối thiểu là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với quy định của pháp TNHH về phát triển kinh tế – xã hội.

2. Tiền lương tối thiểu vùng được quy định theo tháng, theo giờ.

3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh căn cứ vào mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tiền lương thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; Năng suất lao động; khả năng thanh toán của công ty.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở đề xuất của Hội đồng tiền lương quốc gia”.

Như vậy, tiền lương trong hợp đồng lao động không được thấp hơn mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình phù hợp với trình độ kinh tế – xã hội của người lao động. . điều kiện phát triển kinh tế.

3. Nếu mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn định mức chung có bị coi là vô hiệu không?

Theo quy định tại Điều 49 Bộ TNHH lao động 2019 về hợp đồng lao động vô hiệu, như vậy:

Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau đây:

+ Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp TNHH;

a) Người giao kết hợp đồng lao động trái với ủy quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ TNHH này;

+ Công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp TNHH cấm.

– Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp TNHH nhưng không ảnh hưởng đến các phần khác của hợp đồng.

Như đã đề cập ở trên, mức lương trong hợp đồng lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu, vì vậy người sử dụng lao động không thể trả mức lương trong hợp đồng lao động dưới mức quy định của pháp TNHH. Do đó, nội dung này trong hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu.

4. Giải quyết tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn quy định chung?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:

– Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung phần hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với nội dung và pháp TNHH của thoả ước lao động tập thể.

– Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần cho đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung hoặc hoàn thành thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực. Nếu không có thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, các quy định của pháp TNHH sẽ được áp dụng.

Trong trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu và mức lương thấp hơn so với quy định của pháp TNHH lao động hiện hành hoặc thỏa ước lao động tập thể, hai bên phải thương lượng lại mức lương theo quy định của pháp TNHH và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm xác định sự khác biệt. giữa tiền lương thoả thuận lại với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế.

– Trong trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung nội dung bị tuyên bố là vô hiệu:

+ Thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên kể từ thời điểm bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần cho đến khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

+ Thanh lý phương án thôi việc quy định tại Điều 8 Nghị định này;

+ Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ áp dụng chế độ theo quy định của pháp TNHH về lao động.

– Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ TNHH tố tụng dân sự.

Như vậy, hợp đồng lao động của bạn sẽ bị tuyên bố vô hiệu một phần do mức lương của bạn thấp hơn mức quy định của pháp TNHH lao động. Lúc này, bạn và công ty phải thỏa thuận lại tiền lương theo quy định và công ty bạn có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa mức lương thỏa thuận lại với mức lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để bồi hoàn cho bạn tương ứng với thời gian thực tế của bạn. công việc. theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. Nếu bạn và công ty không đồng ý thì sẽ bị xử lý theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ketoanhn cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn gói chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Các thủ tục bắt buộc để thể nhân và pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với chuyên môn cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo báo cáo theo đúng quy định của pháp TNHH
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác.
✅ Dịch vụ hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 243 8765