Những điều cần biết về bất động sản thổ cư

Những điều cần biết về bất động sản thổ cư

Theo quy định của Luật đất đai 2013, bất động sản thổ cư là đất phi nông nghiệp hoặc đất ở, được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống. Như vậy, chúng ta sẽ có đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn. Ngoài ra, phần diện tích đất, ao, vườn đi kèm với nhà ở cũng là bất động sản nhà ở. Trong bài viết này, ketoanhn sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến những điều cần biết về bất động sản thổ cư.

Eurowindow River Park Cánh Cửu Chiều
Bất động sản nhà ở

1. Bất động sản là gì?

Bất động sản bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai kể cả tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; tài sản khác gắn liền với đất; tài sản khác do pháp luật dân sự quy định.

Một trong những cách phân loại quan trọng và chính thống nhất về vật (tài sản) cũng bắt nguồn từ luật La Mã cổ đại và vẫn được ghi nhận trong BLDS của nhiều nước trên thế giới là tài sản. Tài sản được chia thành động sản và bất động sản. Tuy nhiên, tiêu chí phân loại cũng như quan điểm phân loại trong BLDS của các nước có những điểm khác nhau dẫn đến tài sản nào được coi là bất động sản và động sản cũng khác nhau. Việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản được hình thành trong quá trình lịch sử do đất đai có giá trị đặc biệt về kinh tế – xã hội cùng với vị trí tự nhiên của nó.

Xét về mặt vật lý, chỉ có đất đai là tài sản “bất động”. Tuy nhiên, đất quy định ở đây phải được hiểu là một mảnh đất riêng lẻ, gắn liền với nó là quyền sử dụng mảnh đất đó theo quy định của pháp luật Việt Nam, chúng được xác định trên bản đồ, cũng như trên thực tế. đất. Đất (lô) là bất động sản phải bao gồm đất và không gian trên mặt đất và độ sâu của nó dưới mặt đất.

Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất được coi là bất động sản phái sinh từ bất động sản gốc là đất, vì trên đó có nhà, công trình xây dựng.

Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất được coi là bất động sản phái sinh từ bất động sản gốc là đất, vì trên đó có nhà, công trình xây dựng. Các tài sản khác gắn liền với nhà, công trình xây dựng được coi là bất động sản. Việc gắn động sản vào nhà, công trình xây dựng phải có mục đích để hoàn thành các vật đó. Việc gắn động sản vào nhà, công trình xây dựng phải do người có quyền đối với nhà, công trình xây dựng đó thực hiện.

Tài sản khác gắn liền với đất là tài sản do thiên nhiên tạo ra (hầm mỏ, hầm mỏ) hoặc do con người tạo ra nhưng sống nhờ vào đất (thực vật). Những tài sản này chỉ được coi là bất động sản khi nó “gắn liền” với đất do vị trí tự nhiên của nó, nếu tách khỏi đất (khai thác quặng hoặc chặt cây, thu hoạch hoa màu…) thì tài sản này trở thành động sản.

2. Bất động sản thổ cư là gì?

Trên thực tế, đất thổ cư chỉ là cách gọi quen thuộc của người dân, dùng để chỉ đất ở nói chung. Trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ này không được sử dụng.

Theo quy định của Luật đất đai 2013, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được nhà nước công nhận thông qua sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ đất sẽ có quyền xây dựng nhà ở, công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt, v.v.

Căn cứ Khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2013 thì đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng là loại đất được sử dụng ổn định lâu dài. Đó là thời hạn sử dụng vô thời hạn, thay vì sử dụng vĩnh viễn.

Đất ở tại nông thôn (ONT) là đất ở do cá nhân, hộ gia đình tại nông thôn sử dụng để làm nhà ở và các công trình phụ gắn liền với ao, vườn, phù hợp quy hoạch sử dụng đất. Đất ở đô thị (ODT) là loại hình bất động sản để xây dựng nhà ở và các công trình sinh hoạt khác tại đô thị. Vì vậy, nó khác với đất ở nông thôn ở vị trí đất. Ngoài ra, hai loại hình bất động sản nhà ở này còn có sự khác biệt về hạn mức sử dụng, thuế và giấy phép sử dụng đất.

3. Quy định về bất động sản nhà ở.

  • Sổ đỏ là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp nên khi mua bán đất thổ cư chỉ nên chọn những mảnh đất đã có sổ đỏ.
  • Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, bạn hoàn toàn yên tâm xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ liên quan để phục vụ cuộc sống.
  • Được phép kinh doanh bất động sản nhà ở.
  • Nộp thuế sử dụng đất hàng năm đối với bất động sản ở theo quy định của pháp luật.

4. Phân biệt đất ở và đất nông nghiệp.

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về phân loại đất thì đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; đất muối; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác như đất làm nhà kính, làm chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; đất ươm cây giống;…

Như vậy, có thể hiểu đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng để sản xuất, canh tác nông nghiệp trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Sự khác biệt giữa đất thổ cư và đất nông nghiệp có thể hiểu nôm na là đất thổ cư là đất ở, đất nông nghiệp là đất canh tác. Nhưng để cụ thể hơn, chúng tôi xin chỉ ra những điểm khác biệt cơ bản giữa đất thổ cư và đất nông nghiệp xét về mặt pháp lý cũng như ngoài đời thực như sau:

Về mục đích sử dụng:

Đất ở là đất dùng để ở, làm nhà ở và các công trình phục vụ đời sống của người khác.

– Đất nông nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp…; chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi; làm muối; nuôi trồng thủy sản,…

Trên thực tế, đất thổ cư nếu chủ sở hữu chưa có ý định xây dựng nhà ở hay công trình khác thì vẫn có thể trồng trọt, hoặc làm một số hoạt động nông nghiệp khác trên đất của mình, nhưng đối với đất nông nghiệp, chủ sở hữu đất không được xây dựng nhà ở, công trình kiến ​​trúc trên đó.

+ Về chuyển mục đích sử dụng đất:

Nếu từ đất nông nghiệp khi có đủ điều kiện thì có thể chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, sử dụng vào mục đích ở, ngược lại thì chuyển đổi từ đất ở sang đất nông nghiệp. sự nghiệp là một điều không thể.

Do tính chất của đất nông nghiệp là đất sản xuất, trồng trọt nên khi đã chuyển đổi thành đất ở sẽ không thể trở lại các đặc tính ban đầu như diện tích đất chuyên trồng lúa. Nếu bạn xây nhà trên đất này, sau một thời gian không sử dụng nữa, nhà bị phá bỏ thì đất này không thể trồng lúa nước được vì việc cải tạo, sử dụng đất đã làm cho đất không còn. phì nhiêu. phù hợp với trồng lúa làm gốc. Do tính chất một chiều này nên để bảo vệ sản xuất nông nghiệp vốn rất quan trọng ở nước ta, Nhà nước cũng rất chú trọng bảo vệ loại đất nông nghiệp này. Các hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất từ ​​loại đất nông nghiệp sang loại đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. luật.

5. Những thủ tục cần lưu ý khi chuyển nhượng nhà đất thổ cư.

Nếu bạn muốn xây nhà trên đất thuộc sở hữu riêng không phải là đất ở thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền. Các trường hợp chuyển đổi sang bất động sản để ở theo quy định bao gồm:

  • Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
  • Chuyển đất phi nông nghiệp chưa được công nhận là đất ở sang đất ở.
  • Chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp không nộp thuế đất ở.

Quy trình chuyển đổi sang BĐS thổ cư bao gồm các bước cơ bản sau:

  • Đầu tiên, bạn phải lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất và gửi đến phòng quản lý tài nguyên & môi trường. Bộ hồ sơ cơ bản bao gồm:
  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mẫu 01 kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, sổ đỏ và các giấy tờ liên quan như chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Có hai trường hợp cụ thể như sau:

– Thứ nhất, tiền sử dụng đất phải nộp bằng 50% mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với giá đất nông nghiệp tính theo diện tích đất quy đổi. Áp dụng đối với trường hợp chuyển mục đích từ đất ao, vườn trong khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở hoặc đất ao, vườn gắn liền với nhà ở nhưng người sử dụng muốn tách ra thành đất ở riêng.

– Thứ hai, tiền sử dụng đất phải nộp được tính bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với giá đất nông nghiệp theo diện tích đất quy đổi. Áp dụng cho trường hợp chuyển đổi từ cây hàng năm hoặc cây lâu năm. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ gửi thông báo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đất xin chuyển mục đích sử dụng sẽ được xem xét trên cơ sở:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
  • Nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là nội dung bài viết của Ketoanhn . Pháp luật Về “Những điều cần biết về bất động sản thổ cư“. Bài viết trên là những thông tin cần thiết để bạn đọc có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống. Trong thời gian tư vấn nếu có vướng mắc hoặc thông tin cần chia sẻ, vui lòng chủ động liên hệ, trao đổi với luật sư để được hỗ trợ nhằm đưa ra giải pháp giải pháp cho các vấn đề pháp lý mà khách hàng đang gặp phải.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 243 8765