1. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu của Thông tư 133

1.1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết
Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo các đặc điểm như kỳ hạn, các khoản phải thu và một số yếu tố khác. Theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Chia thu nhập theo từng đối tượng.
Ngoài ra, các công ty còn phải chia thu nhập cho từng đối tượng. Là khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu nội bộ và khác
+ Các khoản phải thu khách hàng phải có tính chất thương mại. Phát sinh từ các hình thức giao dịch mua bán như bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản giữa công ty và người mua. Khoản phải thu này bao gồm các khoản phải thu về bán hàng xuất khẩu. Từ người được ủy thác với khách hàng thông qua người được ủy thác.
+ Phải thu nội bộ bao gồm giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới. Không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
+ Các khoản phải thu phi thương mại khác. Cũng như nhu cầu phải có các nghiệp vụ mua bán như thu nhập từ tiền lãi, tiền gửi tiết kiệm hay thu nhập từ tiền lãi cổ phần, tiền phạt, bồi thường hợp đồng, v.v.
2. Khi lập báo cáo tài chính
Kế toán công ty phải quan tâm và căn cứ vào thời hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hay ngắn hạn. Các khoản phải thu từ báo cáo tình hình tài chính. Nó cũng bao gồm các khoản tiền thể hiện trên các tài khoản khác ngoài các khoản phải thu, như: Cho vay phản ánh vào TK 1288. Tiền gửi phản ánh vào TK 1386. Các khoản ứng trước phản ánh vào TK 1386. Trong TK 141…
_ Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ, công ty phải ghi chép chi tiết các khoản vay theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng vay nợ.
+ Khi phát sinh các khoản phải thu (bên Nợ của các khoản phải thu), kế toán phải quy đổi ra loại tiền theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi sổ cái.
+ Trường hợp Công ty nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, bên Nợ TK 131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá hạch toán thực tế tại thời điểm thanh toán mà công ty đã nhận trước tiền.
3. Đối với công ty sử dụng tỷ giá hối đoái thực tế để hạch toán
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. Đã đăng ký tại thời điểm giao dịch. Hoặc đăng ký định kỳ theo yêu cầu quản lý của công ty hoặc theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Cần lưu ý, vào cuối kỳ kế toán. Nếu các khoản phải thu không có số dư thì Công ty phải kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. Hoặc chi phí tài chính của báo cáo tài chính cho kỳ đó. Đối với các khoản phải thu có số dư. Thì công ty phải giám định lại theo quy định tại điều 52 cũng trong thông tư 133.
4. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu theo Thông tư 200
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn của khoản phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của Công ty.
2. Việc phân loại các khoản phải thu thành phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Phải thu khách hàng bao gồm các khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua, bán như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính) giữa công ty với người mua (một thực thể tách biệt với bên bán, bao gồm các khoản phải thu giữa công ty mẹ và các công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này bao gồm các khoản phải thu tiền bán hàng xuất khẩu của bên đặt hàng thông qua bên ủy thác;
b) Các khoản phải thu nội bộ bao gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Các khoản phải thu khác bao gồm các khoản phải thu có tính chất phi thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán như:
– Các khoản phải thu phát sinh thu nhập từ hoạt động tài chính, như: Các khoản phải thu về lãi tiền cho vay, tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia;
– Các khoản trả thay cho bên thứ ba có quyền nhận lại; Các khoản tiền bên ủy thác xuất khẩu phải thu hộ bên ủy thác;
– Các khoản tín dụng phi thương mại như cho vay bất động sản, tiền phạt, tiền đền bù, tài sản chờ xử lý…
3. Khi lập báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào thời hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hay ngắn hạn. Các khoản mục Các khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm các khoản được phản ánh trên các tài khoản khác ngoài các khoản phải thu, như: Các khoản cho vay được hạch toán vào TK 1283; Các khoản ký quỹ, ký cược phản ánh trên TK 244, tạm ứng trên TK 141… Việc xác định khoản dự phòng phải thu khó đòi căn cứ vào các khoản mục được phân loại là nợ ngắn hạn và dài hạn trên Bảng cân đối kế toán.
4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu đáp ứng định nghĩa về các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (chi tiết trên tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại vào cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ ketoanhn.com cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn gói chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Các thủ tục bắt buộc để thể nhân và pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo các báo cáo được lập theo đúng quy định của pháp dịch vụ |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác. |
✅ Dịch vụ hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |