Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại không chỉ là mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà còn là mua bán doanh nghiệp tiềm năng. Hiểu thế nào là mua bán doanh nghiệp? các quy định là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Công ty dịch vụ ketoanhn để biết thêm thông tin chi tiết về: Bán doanh nghiệp tư nhân phải nộp những loại thuế gì?
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Căn cứ Điều 188 dịch vụ Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp tư nhân như sau:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành các loại chứng khoán.
3. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.”
Theo quy định trên, doanh nghiệp tư nhân có thể hiểu là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
– Về vốn: Vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân chủ yếu từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp. Vốn này do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu có thể tùy ý tăng giảm vốn đầu tư mà không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trừ trường hợp giảm vốn đầu tư xuống dưới mức đăng ký ban đầu.
– Quyền quản lý và quyết định các vấn đề của doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ. các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp dịch vụ.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp dịch vụ của doanh nghiệp hoặc có thể thuê người khác làm giám đốc để quản lý và điều hành doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn). Do chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử dụng trong doanh nghiệp không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không có Điều lệ công ty.
3. Quy định về bán doanh nghiệp tư nhân
Mua bán doanh nghiệp là việc chủ sở hữu doanh nghiệp chuyển toàn bộ vốn hoặc chuyển phần vốn góp, cổ phần chi phối cho bên nhận chuyển nhượng dẫn đến việc bên nhận chuyển nhượng có quyền sở hữu toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp. và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại.
Mua bán doanh nghiệp tư nhân là việc chủ doanh nghiệp chuyển toàn bộ vốn và tài sản của doanh nghiệp cho một chủ thể khác sẽ có quyền sở hữu và quản lý đối với doanh nghiệp tư nhân được chuyển giao.
Doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác không?
Căn cứ Điều 192 dịch vụ Doanh nghiệp 2020, việc bán doanh nghiệp tư nhân như sau:
“Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển nhượng doanh nghiệp, trừ các khoản sau: các trường hợp: Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thể thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ các quy định của pháp dịch vụ về lao động.
4. Bên mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của dịch vụ này.”
Theo quy định trên, có thể thấy chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
4. Khi bán doanh nghiệp tư nhân phải nộp các loại thuế gì?
Căn cứ Điều 3 dịch vụ thuế TNCN 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 dịch vụ thuế TNCN 2012) thì thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
…
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.”
Căn cứ theo quy định trên thì khi chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho người khác thì chủ doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân có thể hiểu là chuyển nhượng vốn, máy móc, thiết bị, cơ sở sản xuất,… nên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu các loại thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng vốn trong tổ chức kinh tế và chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp, nơi sản xuất. . , địa điểm kinh doanh, buôn bán,….
5. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi bán doanh nghiệp là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 21 dịch vụ thuế TNCN năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014): “Thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của dịch vụ này“.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 23 của dịch vụ này còn quy định:
“thứ nhất. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của dịch vụ này.”
Do đó, đối với việc bán doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu phải nộp trên cơ sở biểu thuế toàn phần tại Điều 23 dịch vụ thuế TNCN.
Với hoạt động chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân, thuế suất toàn phần được áp dụng là 20%. Trường hợp người bán chuyển nhượng doanh nghiệp kèm theo quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (ví dụ: nhà xưởng, cơ sở sản xuất kinh doanh) thì người này sẽ chịu thuế suất thuế chuyển nhượng bất động sản là 25%. .
Ngoài ra, người nộp thuế còn có thể được tính giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Điều 9 dịch vụ thuế TNCN (sửa đổi, bổ sung 2012) như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm 2 phần sau:
a) Mức khấu trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm dịch vụ có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh. Việc giảm trừ gia cảnh quy định tại Khoản này phù hợp với biến động giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”
Đây là một số thông tin về Khi bán doanh nghiệp tư nhân phải đóng những loại thuế gì? – Công ty dịch vụ ketoanhn, mời quý vị đếnBạn đọc tham khảo thêm và nếu có thêm thắc mắc về bài viết này hoặc các vấn đề pháp lý khác về dịch vụ dịch vụ sư, tư vấn bất động sản, thành lập doanh nghiệp… vui lòng liên hệ ketoanhn theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ dịch vụ sư của chúng tôi, các chuyên gia pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm. ketoanhn là người bạn đồng hành hợp pháp của bạn.