Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 có các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu hạn Hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Để có thể thành lập doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện sau.
chủ thể thành lập

Điều kiện chung:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi nhuận cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm đảm nhiệm chức vụ. hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến kinh doanh theo yêu cầu của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản và phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, Khoản 3 Điều này cũng quy định tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật. Luật này, trừ các trường hợp sau:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để tư lợi; Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo quy định trên là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
– Phân phối dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
– Bổ sung vào kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị không đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
– Lập quỹ hoặc sung vào quỹ để phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Quy định riêng:
Tùy theo hình thức đầu tư mà nhà đầu tư lựa chọn mà điều kiện về số lượng thành viên là khác nhau, chẳng hạn như:
– Công ty tư nhân: 1 cá nhân làm chủ.
– Công ty TNHH 1 thành viên: 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ (có thể thuê hoặc thuê người đại diện theo pháp luật).
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên: 2 cá nhân/tổ chức – không quá 50 cá nhân/tổ chức (có thể thuê hoặc thuê người đại diện theo pháp luật).
– Công ty cổ phần: 3 cá nhân hoặc tổ chức trở lên (có thể thuê hoặc thuê người đại diện theo pháp luật).
Điều kiện ngành, nghề kinh doanh

– Việc xác định ngành nghề kinh doanh đối với doanh nghiệp là rất quan trọng vì ngoài thủ tục đăng ký kinh doanh thông thường, ở một số loại ngành nghề nhà đầu tư còn phải xin giấy phép kinh doanh, phải có chứng chỉ hoạt động. hoặc phải đáp ứng thêm một số điều kiện đặc thù của ngành đó theo quy định của pháp luật cũng như phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
– Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp quy định 3 loại ngành, nghề kinh doanh chính yêu cầu nhà đầu tư phải đáp ứng thêm một số yêu cầu khi đăng ký kinh doanh, đó là: điều kiện, ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tùy theo từng ngành nghề mà doanh nghiệp sẽ phải:
– Xin giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với ngành nghề kinh doanh đó (ví dụ đối với ngành sản xuất phim thì doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Cục điện ảnh cấp trước khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh);
– Đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; các quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và các quy định về yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh tại thời điểm thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ như kinh doanh vũ trường, karaoke).
Ngành, nghề kinh doanh có vốn pháp định
Đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, nhà đầu tư phải chuẩn bị văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (cụ thể là văn bản xác nhận của ngân hàng).
Ví dụ: Tổ chức tín dụng, bất động sản…
Ngành, nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề (Năng lực chuyên môn)
Đối với ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì tùy theo loại hình mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. Ví dụ: dịch vụ pháp lý, kiểm toán, kế toán,… Vì vậy, việc xác định ngành nghề kinh doanh là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần chắc chắn rằng mình có thể đáp ứng các điều kiện pháp lý để có thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thay vì tập trung vào các công việc tốn kém khác (ví dụ như đặt cọc thuê nhà, thuê nhân viên) để rồi cuối cùng nhận ra rằng mình không đủ điều kiện. được kinh doanh theo quy định của pháp luật.
điều kiện về vốn

– Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất và tài chính quan trọng nhất, là công cụ để chủ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác.
– Khi thành lập doanh nghiệp, các chủ thể cần lưu ý các quy định của pháp luật về vốn:
+ Đối với ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật có quy định về mức vốn pháp định thì khi thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo yêu cầu về vốn pháp định. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp.
+ Đối với những ngành nghề pháp luật không có quy định về mức vốn pháp định thì khi thành lập doanh nghiệp, các chủ thể chỉ cần đảm bảo mức vốn điều lệ của doanh nghiệp khi đăng ký thành lập.
Một số điều kiện khác

Điều kiện về tên công ty
Đặt tên cho doanh nghiệp cũng giống như đặt tên cho đứa con tinh thần của bạn. Nó chính là thương hiệu của doanh nghiệp, từ đó nó có thể mang lại thành công hay thất bại cho doanh nghiệp.
Điều 38, 39 40, 41, 42 của Bộ luật Doanh nghiệp quy định chi tiết về đặt tên doanh nghiệp đảm bảo đúng pháp luật về sở hữu trí tuệ như sau:
– Tên doanh nghiệp phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
– Tên loại hình doanh nghiệp ghi là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty trách nhiệm hữu hạn” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; ghi là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” trong trường hợp công ty hợp danh; ghi là “doanh nghiệp tư nhân”, “doanh nghiệp tư nhân” hoặc “doanh nghiệp tư nhân” đối với doanh nghiệp tư nhân;
– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
– Tên không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
– Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, tên đơn vị vũ trang nhân dân, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp trừ trường hợp được cơ quan, đơn vị, tổ chức đó chấp thuận.
– Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Địa chỉ trụ sở công ty
– Căn cứ Điều 35 Luật Công ty là nơi liên hệ, giao dịch của công ty; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định gồm số nhà, tên đường (ngõm) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
– Trường hợp nơi đặt trụ sở chính không có số nhà, tên đường thì phải nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh giấy xác nhận của địa phương về địa chỉ không có số nhà, tên đường.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về điều kiện thành lập doanh nghiệp năm 2018. Hi vọng qua bài viết này bạn đã hiểu và biết cách áp dụng đúng cho thủ tục thành lập doanh nghiệp của mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục và cập nhật thường xuyên những thông tin mới nhất về mặt hàng này để bạn đọc tiện theo dõi. Chúc quý khách sức khỏe và thành công!