Mã CMND phải nộp theo quy định pháp TNHH là gì?
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC, Mã số định danh các khoản phải trả (ID) hay còn gọi là mã ID các khoản phải trả được giải thích như sau:
Giải thích các từ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
6. “Mã số phải nộp (ID)” là dãy ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành Thuế, duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc số tiền phải nộp của người nộp thuế. .
Theo đó, mã số nộp (ID) là dãy ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành Thuế, có tính duy nhất đối với từng hồ sơ thuế hoặc số tiền phải nộp của người nộp thuế.
Điểm mới trong việc sử dụng mã ID phải nộp để tra cứu quyết toán nghĩa vụ thuế tại Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế là gì?
Mới đây, website của Tổng cục Thuế bao gồm dịch vụ thuế điện tử eTax; eTax Mobile nâng cấp chức năng cho phép người nộp thuế tra cứu nghĩa vụ thuế, hỗ trợ sắp xếp thứ tự nộp tiền theo quy định của TNHH Quản lý thuế, lập chứng từ nộp Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo mã ID, tra soát điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN theo mã ID.
Theo đó, tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn NNT tra cứu tình hình quyết toán nghĩa vụ thuế tại Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế có điểm mới tại bài viết này. sử dụng mã ID phải nộp để tra cứu quyết toán nghĩa vụ thuế tại Cổng giao dịch thương mại điện tử của Tổng cục Thuế như sau:
Dịch vụ thuế điện tử eTax phân hệ DN, cá nhân và dịch vụ thuế điện tử trên thiết bị di động eTax mobile nâng cấp chức năng “Tra cứu số thuế phải nộp” thành “Tra cứu thông tin nghĩa vụ thuế” xin phép:
(1) Người nộp thuế tra cứu toàn bộ thông tin xử lý của cơ quan thuế đối với các khoản phải nộp, đã nộp, còn nợ, nộp thừa, miễn, xóa, hoàn, đã hoàn, còn được hoàn của người nộp thuế.
(2) Người nộp thuế tra cứu thông tin về số phải nộp, đã nộp, số được hoàn đã được Hệ thống ứng dụng quản lý thuế ghi nhận đến thời điểm tra cứu.
– Đối với số tiền phải thanh toán, từng khoản tiền được thể hiện rõ tình trạng và thứ tự thanh toán, bao gồm:
(i) Chưa thanh toán
(ii) Đã gửi tại ngân hàng, đang chờ xử lý,
(iii) Đang bị điều tra,
(iv) Được xóa,
Hoặc (v) đang được xử lý hoàn trả kiêm bù trừ.
Đồng thời, hệ thống bổ sung gợi ý để người nộp thuế lựa chọn như sau: (i) lập giấy nộp tiền vào NSNN hoặc (ii) kiểm tra, điều chỉnh nghĩa vụ thuế (nếu có sai sót, thiếu sót).
Ví dụ: NNT có số tiền phải nộp theo tờ khai thuế GTGT tháng 12/2022 nhưng chưa nộp thì hệ thống sẽ cung cấp thông tin số thuế này cho NNT và hỗ trợ giao diện ra màn hình lập giấy nộp tiền như sau năm. trường hợp người nộp thuế chọn gợi ý “Nộp thuế”.
– Đối với số tiền đã nộp, hệ thống bổ sung gợi ý: (i) truy tìm, (ii) bù trừ nộp thừa hoặc (iii) yêu cầu hoàn trả kiêm bù trừ. Khi người nộp thuế chọn gợi ý, Hệ thống giao diện đến các chức năng lập hồ sơ đề nghị truy thu hoặc lập hồ sơ đề nghị xử lý số nộp thừa hoặc chức năng lập hồ sơ đề nghị hoàn trả, bù trừ thu NSNN. phản ứng.
– Đối với số còn phải hoàn trả, người nộp thuế đã có quyết định hoàn trả hoặc quyết định bù trừ, bù trừ thu NSNN của cơ quan thuế nhưng đang chờ Kho bạc Nhà nước thanh toán theo quy định.
Ngoài ra, Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 cũng hướng dẫn người nộp thuế triển khai cấp mã số nộp thuế với nội dung như sau:
(1) Hướng dẫn tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế tại Cổng TTĐT của TCT (eTax, eTax mobile) cho tổ chức, cá nhân.
(2) Hướng dẫn lập Giấy nộp tiền vào NSNN tại Cổng TTĐT của TCT:
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Hướng dẫn lập giấy nộp tiền tại dịch vụ thuế điện tử eTax.
– Đối với cá nhân, hộ kinh doanh: Hướng dẫn lập giấy nộp tiền tại dịch vụ thuế điện tử eTax, dịch vụ thuế điện tử trên thiết bị di động eTax mobile.
(3) Hướng dẫn tra cứu, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN theo ID phải nộp:
– Kiểm tra, điều chỉnh chứng từ.
– Kiểm tra, điều chỉnh thông tin về nghĩa vụ thuế.
Điểm mới trong việc thực hiện lập giấy nộp tiền vào NSNN theo mã CMND phải nộp là gì?
Tại Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 nêu rõ, việc lập Giấy nộp tiền vào NSNN sẽ được KBNN, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ngân hàng truy vấn ID phải nộp tại cổng thương mại điện tử của TCT. hoặc sử dụng Mã số nộp tiền tại các thông báo nộp tiền do người nộp thuế cung cấp hoặc khai báo trên bảng kê nộp tiền, giấy nộp tiền để hỗ trợ người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử thông qua các dịch vụ do Kho bạc Nhà nước cung cấp/ Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng.
Trong đó có điểm mới là lập Giấy nộp tiền vào NSNN theo mã ID phải nộp như sau:
(1) Dịch vụ thuế điện tử eTax phân hệ DN, cá nhân và dịch vụ thuế điện tử trên thiết bị di động eTax mobile đã nâng cấp chức năng “Lập giấy nộp tiền” cho phép người nộp thuế:
(i) Truy vấn toàn bộ nghĩa vụ nợ đọng của người nộp thuế theo Mã số tài khoản phải nộp hoặc truy vấn theo mã hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc mã hồ sơ lệ phí trước bạ phương tiện.
– Khi người nộp thuế chọn truy vấn theo mã hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc mã hồ sơ lệ phí trước bạ xe: Người nộp thuế nhập mã hồ sơ tương ứng để hệ thống kiểm tra và hiển thị màn hình lập giấy nộp tiền. điền sẵn các thông tin để người nộp thuế xác nhận. Trường hợp người nộp thuế xác nhận thông tin chính xác thì nhấn “hoàn tất” để hệ thống chuyển thông tin giấy nộp tiền sang ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản để xử lý theo quy định.
– Khi người nộp thuế chọn truy vấn toàn bộ nghĩa vụ phải nộp, hệ thống hiển thị kết quả là danh sách toàn bộ số tiền còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc (mỗi khoản phải nộp có một “ID phải nộp” là dãy số được tạo bởi ứng dụng của cơ quan thuế) hệ thống, đảm bảo tính duy nhất của các khoản phải nộp của người nộp thuế), được chia thành 3 nhóm A- tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp theo thứ tự nộp, B- là các khoản người nộp thuế tự chọn, C- là các khoản chờ nộp. Đặc biệt:
+ Nhóm A- Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp theo thứ tự nộp: thứ tự nộp các khoản còn nợ tại Nhóm này được sắp xếp theo quy định của TNHH Quản lý thuế, người nộp thuế lựa chọn để nộp. đối với các khoản phải trả theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất (thấp nhất là 1).
Trường hợp các khoản phải nộp theo thứ tự nộp liền kề nhau và có cùng thông tin KBNN nơi nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, bảng kê thu, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế. Hệ thống hỗ trợ nhóm thành 1 tài khoản gọi là ID tổng hợp để lập giấy nộp tiền nhằm tối ưu hóa dung lượng của giấy nộp tiền và người nộp thuế không được phép sửa số tiền đã thu.
Trường hợp người nộp thuế chỉ muốn thanh toán cho một hoặc một số khoản phải nộp (do không đủ điều kiện trích nợ tài khoản ngân hàng đối với số ID lũy kế), hệ thống cho phép người nộp thuế lựa chọn mã ID khoản phải nộp. nộp để thực hiện GNT hoặc lựa chọn trong 02 mã CMND phải nộp trở lên đủ điều kiện để hệ thống sinh mã “ID tổng hợp” mới.
+ Nhóm B – Thu khác: gồm lệ phí trước bạ xe, nghĩa vụ tài chính về đất đai và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu. Các khoản phải trả thuộc nhóm này không sắp xếp theo thứ tự thanh toán bắt buộc, người nộp thuế có thể lựa chọn nộp bất kỳ khoản nào trong nhóm này.
+ Nhóm C – Các khoản đang đòi: gồm các khoản phải trả đã được ngân hàng thông báo thanh toán thành công; các khoản phải nộp nhưng đang được cơ quan thuế xử lý theo hồ sơ bù trừ hoặc đang được hoàn; các khoản phải nộp đang được xử lý gia hạn hoặc đã được cơ quan thuế quyết định khoanh nợ, xóa nợ. Người nộp thuế căn cứ vào việc theo dõi nghĩa vụ thuế của mình để lựa chọn nộp/không nộp các khoản đang bị cơ quan thuế xử lý nêu tại Nhóm này.
Sau khi người nộp thuế lựa chọn số tiền phải nộp muốn nộp thuộc nhóm A, nhóm B, C nêu trên, hệ thống truy xuất các thông tin liên quan của mã số phải nộp để điền vào Giấy nộp tiền, đồng thời người nộp thuế có thể sửa thông tin số tiền. Đúng loại thuế, số dư tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng của người nộp thuế, đính chính thông tin KBNN đã thu cho đúng với thông tin nộp NSNN do cơ quan thuế hướng dẫn. Người nộp thuế nhấn “Hoàn tất” để hệ thống chuyển thông tin giấy nộp tiền sang ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản để xử lý theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp khi truy vấn người nộp thuế phát hiện số tiền phải nộp chưa đúng với nghĩa vụ của người nộp thuế thì người nộp thuế kiểm tra và đề nghị điều chỉnh thông tin với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Mục III Phụ lục này để được điều chỉnh. cơ quan thuế cập nhật, điều chỉnh đúng nghĩa vụ thuế trước khi hạch toán GNT vào NSNN.
(ii) Trường hợp người nộp thuế tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, người nộp thuế chọn “Tạm nộp” để hệ thống hiển thị giao diện lập chứng từ nộp tiền. Người nộp thuế kê khai đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN để cơ quan thuế có cơ sở ghi bù trừ số tiền người nộp thuế đã nộp với số phải nộp hoặc đối chiếu thông tin với người nộp thuế để hoàn thiện chứng từ.
(iii) Trường hợp người nộp thuế không tìm được số tiền phải nộp tương ứng (có thể do các nguyên nhân như: đã lập, nộp các loại thuế nhưng chưa được cơ quan thuế chấp nhận hoặc thông tin phải nộp không chính xác) nhưng để đảm bảo nộp thuế đến hạn nộp tiền, người nộp thuế chọn “Các loại thuế khác” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền. Người nộp thuế kê khai đầy đủ thông tin trên giấy nộp tiền vào NSNN để cơ quan thuế có căn cứ hạch toán. tiếp nhận, bù trừ số tiền phải nộp hoặc đối chiếu thông tin với người nộp thuế để hoàn thiện chứng từ.
(2) Dịch vụ thuế điện tử eTax phân hệ DN, cá nhân và dịch vụ thuế điện tử trên thiết bị di động eTax mobile đã nâng cấp chức năng “Lập giấy nộp tiền” cho phép NNT thực hiện:
– Truy vấn khoản phải nộp theo mã ID phải nộp của người nộp thuế.
– Hệ thống kiểm tra thông tin mã ID và cung cấp thông tin lệnh thanh toán của mã ID cho người nộp.
Trường hợp loại thuế muốn nộp thuộc nhóm A và có thứ tự nộp sau ít nhất một loại thuế khác, hệ thống sẽ thông báo cho người nộp thay về thứ tự nộp loại thuế này và việc người nộp thay thay người nộp thuế Cần ưu tiên nộp các khoản mục theo thứ tự ưu tiên nộp trước sau đó mới nộp loại thuế này để tối ưu hóa lợi ích.
Trường hợp tiền thuế đủ điều kiện lập giấy nộp thay, hệ thống hiển thị thông tin chi tiết của giấy nộp tiền đã điền sẵn để người nộp thay xác nhận việc lập giấy nộp thay, gửi thông tin đến ngân hàng phục vụ của người nộp để xử lý theo quy định thủ tục hiện hành.
Nguồn: st