Chương II
TỔ CHỨC TÀI SẢN
Điều 10. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là cơ sở được Nhà nước cấp phép hoạt động đấu giá tài sản, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu giá tài sản theo quy định của dịch vụ này và quy định của pháp dịch vụ. pháp dịch vụ khác có liên quan.
- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản có quyền:
- a) Tổ chức đấu giá tài sản;
- b) Thực hiện các dịch vụ liên quan đến bán đấu giá tài sản;
- c) Tư vấn bán đấu giá tài sản;
- đ) Đào tạo, bồi dưỡng đấu giá viên;
đ) Cung cấp thông tin về đấu giá tài sản;
- đ) Thực hiện hoạt động quảng cáo, thông tin về đấu giá tài sản;
- g) Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp dịch vụ.
- Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Điều 11. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Doanh nghiệp đấu giá tài sản là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp dịch vụ, có nhiệm vụ tham gia tổ chức, thực hiện hoạt động đấu giá tài sản theo quy định của dịch vụ này và các quy định khác của pháp dịch vụ. pháp dịch vụ có liên quan.
- Doanh nghiệp đấu giá tài sản có quyền:
- a) Thực hiện hoạt động đấu giá tài sản;
- b) Tư vấn bán đấu giá tài sản;
- c) Đào tạo, bồi dưỡng đấu giá viên;
- đ) Cung cấp thông tin về đấu giá tài sản;
đ) Thực hiện hoạt động quảng cáo, thông tin về đấu giá tài sản;
- e) Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp dịch vụ.
- Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
Điều 12. Đấu giá viên
- Đấu giá viên là cá nhân có Chứng chỉ hành nghề đấu giá do Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản cấp, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động đấu giá tài sản theo quy định của pháp dịch vụ. dịch vụ này và các dịch vụ khác có liên quan.
- Đấu giá viên có quyền:
- a) Nhận hồ sơ đấu giá;
- b) Tổ chức, điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
- c) Giám sát việc thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản;
- đ) Quyết định kết quả đấu giá tài sản;
d) Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp dịch vụ.
- Đấu giá viên phải tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
- Quy định chi tiết về đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Điều 13. Hội đồng đấu giá tài sản
- Hội đồng đấu giá tài sản là tổ chức được thành lập trong trường hợp đấu giá tài sản có quy mô lớn, đặc biệt quan trọng hoặc đối tượng đấu giá tài sản phức tạp, đa dạng.
- Hội đồng đấu giá tài sản có quyền:
- a) Xem xét, phê duyệt phương án và quyết định tổ chức bán đấu giá tài sản;
- b) Xem xét, phê duyệt hồ sơ đấu giá tài sản;
- c) Xem xét, phê duyệt giá khởi điểm và tỷ lệ chiết khấu;
- đ) Đề xuất, xem xét, phê duyệt phương thức đấu giá tài sản;
đ) Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
- e) Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp dịch vụ.
- Quy định chi tiết về Hội đồng đấu giá tài sản do Chính phủ quy định.
Chương III
THỦ TỤC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 14. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản
- Trình tự, thủ công
Quy trình bán đấu giá tài sản bao gồm các bước sau:
- a) Lập hồ sơ đấu giá: Người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền bán tài sản đấu giá (bên bán) phải lập hồ sơ đấu giá bao gồm các thông tin về tài sản, giá khởi điểm, tỷ lệ chiết khấu. (nếu có), phương thức đấu giá và các thông tin khác có liên quan.
- b) Đăng ký đấu giá: Người bán hoặc người được ủy quyền bán tài sản đấu giá phải đăng ký với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản trước khi tiến hành đấu giá. Việc đăng ký bao gồm việc nộp đơn tham gia đấu giá và nộp phí đăng ký tham gia đấu giá.
- c) Xét duyệt hồ sơ đấu giá: Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản tiến hành xét duyệt hồ sơ đấu giá để bảo đảm các thông tin đầy đủ, chính xác và hợp pháp.
- d) Thông báo đấu giá: Sau khi hồ sơ đấu giá được chấp nhận, Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản phải lập thông báo đấu giá, bao gồm các thông tin về tài sản, giá khởi điểm, khoản chiết khấu (nếu có), phương thức, thời gian, địa điểm đấu giá. của đấu giá.
- đ) Tiến hành đấu giá: Đấu giá viên hoặc Hội đồng đấu giá tài sản tiến hành đấu giá bảo đảm đúng quy định về trình tự, thủ tục đấu giá và bảo đảm công bằng, minh bạch trong quá trình đấu giá. giá.
- f) Kết quả đấu giá: Sau khi cuộc đấu giá kết thúc, kết quả đấu giá được xác định căn cứ vào người trúng đấu giá, giá trả và các điều kiện khác theo quy định của dịch vụ đấu giá tài sản.
- g) Hợp đồng mua bán: Người trúng đấu giá và người bán tài sản ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trong đó xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên liên quan đến giao dịch mua bán.
- h) Thanh toán, chuyển giao tài sản: Bên mua phải nộp số tiền trúng đấu giá và bên bán chuyển giao tài sản cho bên mua theo quy định của hợp đồng mua bán.
- i) Ghi kết quả đấu giá: Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản do Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác quy định.
Chương IV
THẺ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 15. Thù lao dịch vụ đấu giá
- Đấu giá viên, trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, doanh nghiệp đấu giá tài sản được hưởng thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hoặc người mua trả.
- Thù lao dịch vụ đấu giá do bên bán hoặc bên mua tài sản thỏa thuận với đấu giá viên, trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp dịch vụ.
- Thù lao dịch vụ đấu giá phải công bằng, hợp lý và phù hợp với quy định của pháp dịch vụ.
Điều 16. Chi phí đấu giá tài sản
- Chi phí đấu giá tài sản bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện cuộc đấu giá tài sản, bao gồm cả chi phí quảng cáo, thông tin đấu giá, giám định tài sản, lưu trữ, bảo quản tài liệu. bảo vệ, vận chuyển và các chi phí khác có liên quan.
- Chi phí đấu giá tài sản được tính, thu theo quy định của pháp dịch vụ và theo thỏa thuận giữa bên bán, bên mua với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá.
một tài sản.
- Chi phí đấu giá tài sản phải được công khai rõ ràng, minh bạch cho người bán và người mua trước cuộc đấu giá.
- Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người bán đấu giá chịu trách nhiệm về chi phí đấu giá phát sinh cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản, trừ trường hợp dịch vụ đấu giá tài sản có quy định khác. .
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM, HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 17. Xử lý vi phạm
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đấu giá tài sản có quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp dịch vụ về xử lý vi phạm hành chính.
- Các hành vi vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản bao gồm:
- a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, nhận hối lộ hoặc có hành vi tham nhũng liên quan đến đấu giá tài sản;
- b) Thông đồng, dìm giá, làm sai lệch thông tin về tài sản đấu giá, cản trở, can thiệp vào quá trình đấu giá;
- c) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục đấu giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá, kết quả đấu giá tài sản;
- d) Lợi dụng thông tin nội bộ để gian dối, lừa gạt hoặc gây thiệt hại cho người tham gia đấu giá, người mua được tài sản đấu giá;
đ) Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp dịch vụ.
Điều 18. Hủy kết quả đấu giá tài sản
- Kết quả đấu giá tài sản có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
- a) Kết quả đấu giá tài sản bị gian lận, lừa đảo, tham nhũng hoặc vi phạm pháp dịch vụ nghiêm trọng;
- b) Tài sản đấu giá không đạt giá khởi điểm hoặc không có người trúng đấu giá;
- c) Có bằng chứng về việc tài sản đấu giá đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc tranh chấp về quyền sở hữu;
- d) Có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của cơ quan tư pháp;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp dịch vụ.
- Quyết định hủy kết quả đấu giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp dịch vụ.
Điều 19. Bồi thường thiệt hại
- Người bị thiệt hại do việc xử lý, hủy kết quả đấu giá tài sản trái pháp dịch vụ có quyền yêu cầu người vi phạm hoặc người được lợi do việc hủy kết quả đấu giá bồi thường.
- Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại phải được thực hiện theo quy định của pháp dịch vụ về bồi thường thiệt hại.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 20. Quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản
- Việc quản lý nhà nước về đấu giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp dịch vụ.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- a) Xây dựng, ban hành chính sách, quy định về bán đấu giá tài sản;
- b) Đăng ký, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và giám sát hoạt động của đấu giá viên;
- c) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức, thực hiện đấu giá tài sản;
- d) Xử lý vi phạm và hủy bỏ kết quả đấu giá tài sản;
đ) Thực hiện công tác quản lý, báo cáo, thống kê tài sản bán đấu giá;
- đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đấu giá viên và nâng cao năng lực cho người tham gia đấu giá;
- g) Hợp tác quốc tế về đấu giá tài sản
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ ketoanhn cung cấp trọn gói dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc để cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo các báo cáo được lập theo đúng quy định của pháp dịch vụ |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |