1. Cấu thành tội Hủy hoại tài sản của người khác:

Trước hết, mặc dù trong quy định của các văn bản pháp TNHH không có quy định cụ thể về khái niệm “cấu thành tội phạm”, nhưng trên cơ sở lý luận chung, có thể hiểu “cấu thành tội phạm” được hiểu là tổng hợp của tất cả các các dấu hiệu pháp lý, phản ánh các đặc điểm của tội phạm, là cơ sở để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Cấu thành tội phạm thường được thể hiện qua 4 yếu tố cơ bản: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
Đối với tội hủy hoại tài sản của người khác, khi xác định các yếu tố cấu thành tội của tội này cần xem xét quy định tại Điều 178 BLHS 2015 đã được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 của BLHS 2015. . sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ TNHH hình sự năm 2015. Cụ thể, cấu thành tội phạm của tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định cụ thể như sau:
Về mặt khách quan của Tội hủy hoại tài sản.
Mặt khách quan của tội hủy hoại tài sản được thể hiện thông qua hành vi “hủy hoại tài sản”. Hủy hoại tài sản được hiểu là hành vi tác động vào tài sản làm cho tài sản bị hủy hoại, hư hỏng đến mức mất hết giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được tài sản như ban đầu. Việc hủy hoại tài sản có thể được thực hiện thông qua hành vi đập phá, hoặc dùng đồ vật, vật chất tác động đến tài sản của người khác. Ví dụ: Dùng xăng đốt nhà, xe ô tô thành tro không thể sửa chữa hoặc dùng búa đập vỡ bình hoa cổ đến mức bể nát không thể cứu vãn được.
Hành vi khách quan này làm cho tài sản bị biến dạng, hỏng hóc, hư hỏng hoàn toàn, mất hoàn toàn giá trị sử dụng. Hậu quả được xác định là yếu tố bắt buộc làm căn cứ định tội này, nếu hành vi phạm tội chưa gây ra hậu quả làm thiệt hại về tài sản thì chưa thể cấu thành tội hủy hoại tài sản. Những người khác. Trong đó, theo quy định của pháp TNHH, hậu quả cấu thành mặt khách quan của tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định thuộc một trong hai trường hợp:
– Giá trị tài sản bị thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên.
– Hoặc giá trị tài sản bị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích. tiền án, tiền sự, tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc di vật, cổ vật.
Mặt chủ quan của tội hủy hoại tài sản.
Về mặt chủ quan của tội Hủy hoại tài sản, người phạm tội này được xác định là người có lỗi cố ý trong việc thực hiện tội phạm. Có nghĩa là bản thân người phạm tội nhận thức đầy đủ và nhận thức được hậu quả mà hành vi của mình sẽ gây ra, nhưng vẫn cố ý để hậu quả đó xảy ra với mục đích hủy hoại tài sản thuộc sở hữu của mình. quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
Hành vi phạm tội hủy hoại tài sản của người khác có thể xuất phát từ mục đích thỏa mãn cơn nóng giận hoặc xuất phát từ thù hận cá nhân, mâu thuẫn, ghen tuông,… Tuy yếu tố động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc trong việc định tội danh nhưng ít nhiều đã hủy hoại tài sản của người khác. động cơ phạm tội thể hiện rõ diễn biến tâm lý của người phạm tội, là căn cứ định tội. căn cứ để xác định tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Xét về khách thể của tội hủy hoại tài sản.
Về mặt khách quan, tội hủy hoại tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản bị hủy hoại, không ảnh hưởng đến quan hệ nhân thân của chủ tài sản.
Về chủ thể của tội hủy hoại tài sản.
Chủ thể phạm tội trong Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại Điều 12 BLHS 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 TNHH sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS 2015 thì người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản của người khác nếu khung hình phạt được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 178 BLHS 2015, vì đây là tội phạm rất nghiêm trọng. nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Và người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại tài sản của người khác trong mọi trường hợp khi có hành vi hủy hoại tài sản của người khác.
Qua phân tích trên, có thể hiểu một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ TNHH hình sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Bộ TNHH. sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS 2015 nếu đáp ứng đồng thời cả 4 yếu tố cấu thành tội phạm xác định trên.
2. Hình phạt tù có thể áp dụng đối với tội hủy hoại tài sản của người khác:
Khi một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản của người khác, để xác định mức án phạt tù mà Tòa án có thể áp dụng đối với người phạm tội này cần căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm. Tính nguy hiểm của tội phạm và các tình tiết định tội để từ đó định khung hình phạt áp dụng đối với người phạm tội hủy hoại tài sản của người khác cũng được xác định khác nhau. Đặc biệt:
– Khung hình phạt: Người phạm tội bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Mức hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội hủy hoại tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Giá trị tài sản bị hủy hoại được xác định từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Giá trị tài sản bị hủy hoại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau: tài sản bị hủy hoại là di vật, cổ vật, là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích; hoặc trường hợp hủy hoại tài sản nhưng có thể ảnh hưởng đến an ninh, trật tự của xã hội.
– Khung hình phạt: Người phạm tội thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Mức hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội hủy hoại tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Giá trị tài sản bị thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
+ Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội có tổ chức cùng với những người đồng phạm khác.
+ Người phạm tội phạm tội bằng thủ đoạn, thủ đoạn nguy hiểm hoặc sử dụng chất nổ, chất nguy hiểm để phạm tội.
+ Người phạm tội đã phạm tội từ trước, tiếp tục phạm tội và có tính chất tái phạm nguy hiểm.
+ Người phạm tội có hành vi hủy hoại tài sản của người khác nhưng nhằm che giấu tội phạm khác.
– Khung hình phạt: Người phạm tội thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
Mức hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội hủy hoại tài sản mà giá trị tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Khung hình phạt: Người phạm tội bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm nếu hủy hoại tài sản của người khác mà giá trị tài sản bị thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ ketoanhn cung cấp trọn gói dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc để cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo báo cáo theo đúng quy định của pháp TNHH |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |