Thuế suất khoán đối với hộ kinh doanh là bao nhiêu? Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp là gì? Cách tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể? Mời các bạn tham khảo bài viết “Cách tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể?” của ketoanhn để hiểu rõ hơn.
Thuế hộ kinh doanh là gì?
Mức thuế khoán đối với hộ, cá nhân kinh doanh là số thuế cố định mà Hộ kinh doanh phải nộp theo tháng/quý; Thuế suất khoán của HKD sẽ do cơ quan thuế ấn định dựa trên thông tin kê khai của chủ hộ/doanh thu hoạt động thực tế của hộ kinh doanh. Thuế hộ kinh doanh được tính theo phương pháp khoán: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP tại Bộ luật quản lý thuế, hộ kinh doanh cá thể cần nộp các loại thuế như sau:
- Phí giấy phép (Thuế giấy phép)
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Ngoài 3 loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt… nếu hộ kinh doanh các mặt hàng chịu thuế theo các luật này.
Cách tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể
Cách tính thuế môn bài
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020 Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân kinh doanh hộ kinh doanh cá thể được tính theo doanh thu bình quân hàng năm như sau:
STT | Doanh thu trung bình (Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình) |
Thuế môn bài phải nộp |
---|---|---|
Đầu tiên | Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 VNĐ/năm |
2 | Doanh thu trên 300 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
3 | Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
4 | Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; không hoạt động thường xuyên theo Bộ Tài chính |
miễn thuế môn bài |
5 | Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình lần đầu thành lập hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sau ngày 25 tháng 2 năm 2020 | Phí giấy phép miễn phí cho năm đầu tiên |
– Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình (trừ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản) là tổng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề từ hoạt động tài sản. sản xuất kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản) địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu thuế giá trị gia tăng. tăng, giảm thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú;
– Cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, ngừng sản xuất kinh doanh nay hoạt động trở lại mà không xác định được thu nhập của năm trước liền kề thì thu nhập làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của doanh nghiệp. năm tính thuế có cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Cá nhân, cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh đã giải thể nhưng hoạt động trở lại trong 6 tháng đầu năm phải nộp lệ phí môn bài cả năm, trong 6 tháng cuối năm. đóng 50% lệ phí môn bài cả năm.
Cách tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh?
Nguyên tắc tính thuế hộ kinh doanh khoán theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC và Thông tư số 100/2021/TT-BTC:
- Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm dương lịch mà tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng. và thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh dưới hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống cần được xác nhận cá nhân để không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. xác định cho một cá nhân đại diện cho nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ:
Số thuế TNCN phải nộp = Thuế suất thuế TNCN x Doanh thu chịu thuế TNCN |
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế suất thuế GTGT x Doanh thu chịu thuế GTGT |
Đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNCN là số thuế hộ kinh doanh phải nộp (thuộc trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền hoa hồng. tiền gia công, tiền cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
- Hỗ trợ bán hàng, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Được hưởng các khoản phụ thu, trợ giá, thu thêm phí theo quy định.
- Tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng hoặc các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
- Các nguồn thu khác mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có được không phân biệt đã nhận tiền hay chưa thu tiền.
**** Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế khoán và sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì:
doanh thu chịu thuế = Doanh thu hợp đồng + Doanh thu hóa đơn |
Thuế suất:
Việc kinh doanh | Thuế suất thuế giá trị gia tăng | Thuế suất thuế thu nhập cá nhân |
---|---|---|
Pphân phối và cung cấp hàng hóa | Đầu tiên% | 0,5% |
Dịch vụ, xây dựng không bao gồm đấu thầu vật tư | 5% | 2% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng kể cả nguyên vật liệu | 3% | 1,5% |
Các hoạt động kinh doanh khác | 2% | Đầu tiên% |
Ghi chú:
- Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân, hộ kinh doanh phải kê khai, tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. nghề nghiệp.
- Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không đúng với thực tế thì cơ quan thuế xác định doanh thu tính thuế đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định. quy định của luật thuế.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
- Đối với doanh thu tính thuế khoán, thời điểm cá nhân, HKD xác định doanh thu là từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế.
- Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (đầu năm chưa hoạt động) hoặc cá nhân trong năm có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh là thời điểm thực hiện xác định doanh thu tính thuế khoán của công ty. năm không quá 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi quy mô, ngành, nghề kinh doanh.
- Đối với hộ kinh doanh tính thuế theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu là thời điểm bàn giao hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc nghiệm thu, bàn giao công trình.
Nộp thuế hộ kinh doanh cá thể ở đâu?
Nộp thuế hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan thuế quản lý thông qua ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Khai thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh cá thể?
– Cơ quan thuế phát tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.
– Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh là Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
– Trường hợp hộ kinh doanh khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh thì khi khai thuế hộ kinh doanh khoán phải khai thuế trên doanh thu của số hàng hóa phát sinh, bán lẻ theo từng lần. Hộ, cá nhân kinh doanh nộp tờ khai thuế theo từng mã số 01/CNKD và kèm theo các giấy tờ sau:
+ Bản sao hợp đồng kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ đúng ngành nghề kinh doanh của hộ nhận khoán.
+ Bản sao biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
+ Bảng kê hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới nếu là hàng hoá cư dân biên giới nhập khẩu; Bảng kê mua bán nông sản nếu là nông sản sản xuất trong nước; cá nhân kinh doanh trong nước; chứng từ liên quan để chứng minh hàng hóa do cá nhân tự cung ứng, sản xuất.