Quy định về thành lập doanh nghiệp ở nước ta đã được Pháp luật quy định rõ ràng tại Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Bên cạnh đó, để đảm bảo công bằng, lợi ích xã hội cũng như các bên. Về những vấn đề liên quan, Nhà nước ta đã xác định rõ 6 trường hợp không được quyền thành lập doanh nghiệp bao gồm: người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,… Hãy cùng Học Viện Kế Toán tìm hiểu nhé. Hãy tìm hiểu kỹ các quy định trên để luôn tuân thủ pháp luật!
Trường hợp 1

Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi nhuận cho cơ quan, đơn vị mình.
Tài sản nhà nước, công quỹ được hiểu là:
-
Tài sản mua bằng vốn ngân sách nhà nước và nguồn ngân sách nhà nước;
-
Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước;
-
Đất được giao sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định;
-
Tài sản và thu nhập khác từ việc sử dụng các tài sản và quỹ nói trên;
-
Kinh phí do chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị là việc sử dụng thu nhập có được dưới mọi hình thức từ hoạt động kinh doanh để thực hiện ít nhất một trong các mục đích sau đây:
-
Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người sau đây: cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
-
Bổ sung vào kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
-
Lập quỹ hoặc bổ sung quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
trường hợp 2

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức không những không được thành lập doanh nghiệp, không được tham gia thành lập doanh nghiệp mà còn không được kinh doanh lĩnh vực mà trước đây mình phụ trách quản lý sau khi thôi giữ chức vụ. công ty. trong một thời hạn nhất định do Chính phủ quy định.
Trường hợp 3
Ssĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp 4
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Trường hợp 5
Trẻ vị thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
Trường hợp 6

Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản và phòng, chống tham nhũng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản: “Trường hợp người giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28 và khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định. về việc không được thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.“.
Các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp cũng được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng.
Như vậy, ngoài 6 trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Bộ luật Doanh nghiệp 2014 thì mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định thành lập doanh nghiệp để sinh sống và làm việc theo Pháp luật.